• Tổng số nét:2 nét
  • Bộ:Triệt 丿 (+1 nét)
  • Pinyin: Nǎi
  • Âm hán việt: Nãi Ái
  • Nét bút:フノ
  • Lục thư:Chỉ sự
  • Thương hiệt:NHS (弓竹尸)
  • Bảng mã:U+4E43
  • Tần suất sử dụng:Rất cao

Các biến thể (Dị thể) của 乃

  • Cách viết khác

    𠄎 𠄕 𠚝 𠧟 𠧤 𢎗 𢎧 𢏩

  • Thông nghĩa

Ý nghĩa của từ 乃 theo âm hán việt

Đọc nhanh: (Nãi, ái). Bộ Triệt 丿 (+1 nét). Tổng 2 nét but (フノ). Ý nghĩa là: bèn (trợ từ), Là, Bèn, rồi thì, bởi vậy, Nếu, như quả, Mà. Từ ghép với : Thất bại là mẹ thành công, Con gái Lã công là Lã hậu (Sử kí), Chỉ có khiêm tốn mới có tiến bộ, “Du hoảng phù khởi viết, v. “nãi huynh” anh mày Chi tiết hơn...

Nãi
Ái

Từ điển phổ thông

  • bèn (trợ từ)

Từ điển Thiều Chửu

  • Bèn, tiếng nói nối câu trên.
  • Tiếng gọi mày tao, như nãi huynh anh mày, nãi đệ em mày.
  • Một âm là ái, ai ái lối hát chèo đò. Có chỗ viết là , cũng một nghĩa như chữ .

Từ điển Trần Văn Chánh

* (văn) ① Là

- Thất bại là mẹ thành công

- Con gái Lã công là Lã hậu (Sử kí)

- Thiên hạ là thiên hạ của người trong thiên hạ, chứ không phải thiên hạ của một người (Hán thư)

* ② Bởi vậy, nên, bèn, rồi, thì

- Bởi núi cao ngất, nên phải nghỉ chốc lát ở lưng núi

- Bàng Quyên tự biết trí cùng binh bại, nên (bèn) lấy dao tự cắt cổ chết (Sử kí)

- Cắn đứt cổ họng nó, ăn hết thịt nó, rồi bỏ đi (Liễu Tôn Nguyên

* ③ Mới, thì mới (chỉ kết quả của một hay những điều kiện đã hội đủ)

- Chỉ có khiêm tốn mới có tiến bộ

- Tính (ông ta) có thể ăn nhiều, mỗi bữa ăn phải đến ba thưng (cơm) mới no (Nguỵ thư)

- Có trông thấy ngà voi thì mới biết voi lớn hơn bò (Hoài Nam tử)

- Biết rõ địa hình và thiên thời thì mới có thể thắng trọn vẹn được (Tôn tử

* ④ (Nay, bây giờ, đến giờ) mới... (biểu thị một động tác hoặc tình huống sau này mới được thực hiện hoặc xảy ra)

- Ta tìm người quân tử đã lâu rồi, nay mới được gặp (Quốc ngữ)

- Quả nhân nghe nói về phu tử đã lâu rồi, nay mới được gặp (Án tử Xuân thu)

* ⑤ Chỉ, chỉ có

- Người thắng trong thiên hạ rất nhiều, nhưng làm nên nghiệp bá thì chỉ có năm (Lã thị Xuân thu)

- Đến thời vua Thang, chư hầu có tới ba ngàn. Đời nay, nhìn về hướng nam mà xưng là vua chư hầu, chỉ có hai mươi bốn người (Chiến quốc sách)

* ⑥ Mới, vừa mới, mới vừa

- Con chim mới vừa đi khỏi, thì ông Hậu Tắc đã khóc (Thi Kinh

* ⑦ Lại, lại là, thì ra lại là

- Các tướng đều mừng, mọi người đều tự cho là đã có được đại tướng. Đến khi họ đến ra mắt đại tướng, thì ra (người đó) lại là Hàn Tín (Sử kí

* ⑧ Há, sao lại

- ? Ý của Cao hoàng đế, sao lại dám không nghe? (Hán thư)

- ? Thế thì kẻ sĩ đã nói trước đây, há chẳng phải là kẻ sĩ hay sao? (Công Tôn Long tử)

* ⑨ Lại, mà lại (biểu thị ý ngược lại)

- Ông ta có thể như thế, nhưng tôi (thì) lại không thể thế được (Hàn Dũ

* ⑩ Còn, mà còn (cho biết sự việc như thế mà còn như thế, huống gì..., dùng như 尚且)

- ? Chính sự bất bình, còn đánh phạt bốn nước (= các nước chư hầu ở bốn phương còn phải bị đánh phạt), huống gì là hai người? (Tân tự)

* ⑪ Lại, và lại, mà lại, lại còn, mà còn (dùng như các liên từ 又,而且)

- Không chỉ Nhiếp Chính có tài năng, mà chị của ông ta còn là một liệt nữ nữa (Chiến quốc sách)

- Như thế không chỉ là vô thuật, mà còn vô hạnh nữa (Hàn Phi tử)

* ⑫ Hay là

- ?(Nhiều năm mùa màng thất bát...) có phải là do chính sự và việc làm của ta có chỗ sai sót lầm lỗi? Hay là tại đạo trời có chỗ không thuận, địa lợi có chỗ không đạt, nhân sự phần nhiều bất hoà, và quỷ thần bị bỏ phế không cúng tế? (Hán thư

* ⑬ Nếu (biểu thị ý giả thiết)

- Nếu các ngươi rời bỏ cương vị để đuổi theo mà không chịu báo cáo, thì các ngươi sẽ chịu hình phạt thường (Thượng thư

* ⑭ Trợ từ ở đầu câu hoặc giữa câu, giúp cho thanh vận được hài hoà

- Sửa bờ ruộng, chỉnh cương giới, tích lương thực, sửa kho chứa (Thi Kinh

* ⑮ Của anh, của nhà ngươi, của các ngươi (dùng như đại từ nhân xưng ngôi thứ hai, ở sở hữu cách)

- Ngươi hãy chớ quên tâm chí của cha ngươi (Âu Dương Tu

* ⑯ Anh, các anh, ngươi, các ngươi (đại từ nhân xưng ngôi thứ hai, làm chủ ngữ)

- Tấm lòng và việc làm của ta, chỉ có nhà ngươi biết (Thượng thư

* ⑰ Nó, ông ấy, họ, bọn họ (đại từ nhân xưng ngôi thứ ba, ở sở hữu cách)

- Nếu dân chúng không ra sức làm ruộng, thì tịch thu gia súc của họ (Lã thị Xuân thu

* ⑱ Đây, này, như thế (biểu thị sự cận chỉ, thay cho sự vật hoặc tình huống, dùng như 上,是,若是)

- Đó không phải là dạy dỗ dân chúng, không phải là thuận theo trời (Thượng thư

Từ điển trích dẫn

Động từ
*

- “Du hoảng phù khởi viết

Trích: “thất bại nãi thành công chi mẫu” thất bại là mẹ thành công. Tam quốc diễn nghĩa

Liên từ
* Bèn, rồi thì, bởi vậy

- “Dư nãi nhiếp y nhi thướng” (Hậu Xích Bích phú ) Tôi bèn vén áo mà lên

Trích: Tô Thức

* Nếu, như quả

- “Nãi sở nguyện, tắc học Khổng Tử dã” , (Công Tôn Sửu thượng ) Nếu đúng như điều mong mỏi, thì học theo Khổng Tử vậy.

Trích: Mạnh Tử

*

- “Phi độc Chính chi năng, nãi kì tỉ giả, diệc liệt nữ dã” , , (Hàn sách nhị, Hàn Khôi tướng Hàn ) Không chỉ (Nhiếp) Chính là bậc anh hùng (có tài năng), mà chị của ông ta cũng là một liệt nữ nữa.

Trích: Chiến quốc sách

Phó từ
* Mới, thì mới

- “Ngô Khởi nãi tự tri phất như Điền Văn” (Tôn Tử Ngô Khởi liệt truyện ) Ngô Khởi mới biết mình không bằng Điền Văn.

Trích: Sử Kí

* Chỉ

- “Thiên hạ thắng giả chúng hĩ, nhi bá giả nãi ngũ” , (Nghĩa thưởng ) Người thắng trong thiên hạ rất đông, nhưng làm nên nghiệp bá chỉ có năm người.

Trích: Lã Thị Xuân Thu

* Thì ra, lại là

- “Vấn kim thị hà thế, nãi bất tri hữu Hán, vô luận Ngụy, Tấn” , , , (Đào hoa nguyên kí ) Hỏi bây giờ là đời nào, thì ra họ không biết có đời Hán nữa, nói chi đến đời Ngụy và Tấn.

Trích: Đào Uyên Minh

Đại từ
* Nhân xưng đại danh từ ngôi thứ hai: anh, mày, v

- “Trẫm tâm trẫm đức duy nãi tri” (Khang cáo ) Tâm của trẫm, đức của trẫm, chỉ có nhà ngươi biết.

Trích: v. Thượng Thư

* Đây, này, như thế, v

- “Nãi phi dân du huấn, phi thiên du nhược” , (Vô dật ) Đó không phải là dạy dỗ dân chúng, không phải là thuận theo trời.

Trích: v. Thượng Thư

* Chỉ thị hình dung từ ngôi thứ hai: của anh, của mày, v

- v. “nãi huynh” anh mày

- “nãi đệ” em mày.

* Chỉ thị hình dung từ ngôi thứ ba: của anh ấy, của nó, v

- “Nhược dân bất lực điền, mặc nãi gia súc” , (Thượng nông ) Nếu dân chúng không ra sức làm ruộng, thì tịch thu gia súc của họ.

Trích: v. Lã Thị Xuân Thu

Từ điển Thiều Chửu

  • Bèn, tiếng nói nối câu trên.
  • Tiếng gọi mày tao, như nãi huynh anh mày, nãi đệ em mày.
  • Một âm là ái, ai ái lối hát chèo đò. Có chỗ viết là , cũng một nghĩa như chữ .

Từ điển trích dẫn

Động từ
*

- “Du hoảng phù khởi viết

Trích: “thất bại nãi thành công chi mẫu” thất bại là mẹ thành công. Tam quốc diễn nghĩa

Liên từ
* Bèn, rồi thì, bởi vậy

- “Dư nãi nhiếp y nhi thướng” (Hậu Xích Bích phú ) Tôi bèn vén áo mà lên

Trích: Tô Thức

* Nếu, như quả

- “Nãi sở nguyện, tắc học Khổng Tử dã” , (Công Tôn Sửu thượng ) Nếu đúng như điều mong mỏi, thì học theo Khổng Tử vậy.

Trích: Mạnh Tử

*

- “Phi độc Chính chi năng, nãi kì tỉ giả, diệc liệt nữ dã” , , (Hàn sách nhị, Hàn Khôi tướng Hàn ) Không chỉ (Nhiếp) Chính là bậc anh hùng (có tài năng), mà chị của ông ta cũng là một liệt nữ nữa.

Trích: Chiến quốc sách

Phó từ
* Mới, thì mới

- “Ngô Khởi nãi tự tri phất như Điền Văn” (Tôn Tử Ngô Khởi liệt truyện ) Ngô Khởi mới biết mình không bằng Điền Văn.

Trích: Sử Kí

* Chỉ

- “Thiên hạ thắng giả chúng hĩ, nhi bá giả nãi ngũ” , (Nghĩa thưởng ) Người thắng trong thiên hạ rất đông, nhưng làm nên nghiệp bá chỉ có năm người.

Trích: Lã Thị Xuân Thu

* Thì ra, lại là

- “Vấn kim thị hà thế, nãi bất tri hữu Hán, vô luận Ngụy, Tấn” , , , (Đào hoa nguyên kí ) Hỏi bây giờ là đời nào, thì ra họ không biết có đời Hán nữa, nói chi đến đời Ngụy và Tấn.

Trích: Đào Uyên Minh

Đại từ
* Nhân xưng đại danh từ ngôi thứ hai: anh, mày, v

- “Trẫm tâm trẫm đức duy nãi tri” (Khang cáo ) Tâm của trẫm, đức của trẫm, chỉ có nhà ngươi biết.

Trích: v. Thượng Thư

* Đây, này, như thế, v

- “Nãi phi dân du huấn, phi thiên du nhược” , (Vô dật ) Đó không phải là dạy dỗ dân chúng, không phải là thuận theo trời.

Trích: v. Thượng Thư

* Chỉ thị hình dung từ ngôi thứ hai: của anh, của mày, v

- v. “nãi huynh” anh mày

- “nãi đệ” em mày.

* Chỉ thị hình dung từ ngôi thứ ba: của anh ấy, của nó, v

- “Nhược dân bất lực điền, mặc nãi gia súc” , (Thượng nông ) Nếu dân chúng không ra sức làm ruộng, thì tịch thu gia súc của họ.

Trích: v. Lã Thị Xuân Thu