• Tổng số nét:4 nét
  • Bộ:Tâm 心 (+0 nét)
  • Pinyin: Xīn
  • Âm hán việt: Tâm
  • Nét bút:丶フ丶丶
  • Lục thư:Tượng hình
  • Thương hiệt:P (心)
  • Bảng mã:U+5FC3
  • Tần suất sử dụng:Rất cao

Các biến thể (Dị thể) của 心

  • Thông nghĩa

  • Cách viết khác

Ý nghĩa của từ 心 theo âm hán việt

Đọc nhanh: (Tâm). Bộ Tâm (+0 nét). Tổng 4 nét but (). Ý nghĩa là: 1. lòng, 2. tim, Cái gai., Trái tim, Tư tưởng, ý niệm, cảm tình, lòng dạ. Từ ghép với : Một lòng một dạ, Lòng bàn tay, Lòng sông, Tâm của vòng tròn, “thương tâm” lòng thương xót Chi tiết hơn...

Tâm

Từ điển phổ thông

  • 1. lòng
  • 2. tim

Từ điển Thiều Chửu

  • Tim, đời xưa cho tim là vật để nghĩ ngợi, cho nên cái gì thuộc về tư tưởng đều gọi là tâm. Như tâm cảnh , tâm địa , v.v. Nghiên cứu về chỗ hiện tượng của ý thức người gọi là tâm lí học . Phật học cho muôn sự muôn lẽ đều do tâm người tạo ra gọi là phái duy tâm . Nhà Phật chia ra làm nhiều thứ, nhưng rút lại có hai thứ tâm trọng yếu nhất: 1) vọng tâm cái tâm nghĩ ngợi lan man sằng bậy, 2) chân tâm cái tâm nguyên lai vẫn sáng láng linh thông, đầy đủ mầu nhiệm không cần phải nghĩ mới biết, cũng như tấm gương trong suốt, vật gì qua nó là soi tỏ ngay, khác hẳn với cái tâm phải suy nghĩ mới biết, phải học hỏi mới hay. Nếu người ta biết rõ cái chân tâm (minh tâm ) mình như thế mà xếp bỏ sạch hết cái tâm nghĩ ngợi lan man sằng bậy đi thì tức thì thành đạo ngay.
  • Giữa, phàm nói về phần giữa đều gọi là tâm. Như viên tâm giữa vòng tròn, trọng tâm cốt nặng, v.v.
  • Sao tâm , một ngôi sao trong nhị thập bát tú.
  • Cái gai.

Từ điển Trần Văn Chánh

* ② Tâm, lòng, tâm tư, tâm địa, ý nghĩ, ý muốn, tham vọng

- Một lòng một dạ

* ③ Tâm, trung tâm, lòng, khoảng giữa

- Lòng bàn tay

- Lòng sông

- Tâm của vòng tròn

Từ điển trích dẫn

Danh từ
* Trái tim
* Tư tưởng, ý niệm, cảm tình, lòng dạ

- “thương tâm” lòng thương xót

- “tâm trung bất an” trong lòng không yên

- “tâm tình phiền muộn” lòng buồn rầu.

* Phật học cho muôn sự muôn lẽ đều do tâm người tạo ra, gọi là phái “duy tâm”

- (1) “vọng tâm” cái tâm nghĩ ngợi lan man sằng bậy, (2) “chân tâm” cái tâm nguyên lai vẫn sáng láng linh thông, đầy đủ mầu nhiệm không cần phải nghĩ mới biết, cũng như tấm gương trong suốt, vật gì qua nó là soi tỏ ngay, khác hẳn với cái tâm phải suy nghĩ mới biết, phải học hỏi mới hay. Nếu người ta biết rõ cái chân tâm (“minh tâm” ) mình như thế mà xếp bỏ sạch hết cái tâm nghĩ ngợi lan man sằng bậy đi thì tức thì thành đạo ngay.

Trích: Nhà Phật chia ra làm nhiều thứ. Nhưng rút lại có hai thứ tâm trọng yếu nhất

* Suy tư, mưu tính

- “vô tâm” vô tư lự.

* Tính tình

- “tâm tính” tính tình.

* Nhụy hoa hoặc đầu mầm non

- “hoa tâm” tim hoa, nhụy hoa.

* Điểm giữa, phần giữa

- “viên tâm” điểm giữa vòng tròn

- “trọng tâm” điểm cốt nặng của vật thể (vật lí học)

- “giang tâm” lòng sông

- “chưởng tâm” lòng bàn tay.

* Sao “Tâm” , một ngôi sao trong nhị thập bát tú
* Cái gai