• Tổng số nét:6 nét
  • Bộ:Nhi 而 (+0 nét)
  • Pinyin: ér , Néng
  • Âm hán việt: Nhi Năng
  • Nét bút:一ノ丨フ丨丨
  • Lục thư:Tượng hình
  • Thương hiệt:MBLL (一月中中)
  • Bảng mã:U+800C
  • Tần suất sử dụng:Rất cao

Các biến thể (Dị thể) của 而

  • Cách viết khác

Ý nghĩa của từ 而 theo âm hán việt

Đọc nhanh: (Nhi, Năng). Bộ Nhi (+0 nét). Tổng 6 nét but (). Ý nghĩa là: 1. và, rồi, 2. thế mà, 3. lông má, Lông má., Lông ở trên hai má. Từ ghép với : Nhiệm vụ vĩ đại và gian khổ, Không hẹn mà nên, Không lợi mà còn có hại nữa, Có tiếng mà không có miếng., nhi kim [érjin] Hiện nay, ngày nay; Chi tiết hơn...

Nhi
Năng

Từ điển phổ thông

  • 1. và, rồi
  • 2. thế mà
  • 3. lông má
  • xe tang, xe đưa đám

Từ điển Thiều Chửu

  • Mày, như nhi ông cha mày.
  • Mà, vậy, dùng làm trợ ngữ như nhi kim an tại , dĩ nhi đã mà.
  • Bèn, lời nói chuyển xuống, như nhi mưu động can qua ư bang nội bèn mưu khởi sự đánh nhau ở trong nước.
  • Lông má.

Từ điển Trần Văn Chánh

* (lt) ① Và

- Nhiệm vụ vĩ đại và gian khổ

* ② Mà, mà còn

- Không hẹn mà nên

- Không lợi mà còn có hại nữa

- Có tiếng mà không có miếng.

* 而今

- nhi kim [érjin] Hiện nay, ngày nay;

* 而況nhi huống [érkuàng] Huống chi, huống hồ

- ? Trời đất bốn mùa còn có thăng trầm, huống chi là con người! (Thế thuyết tân ngữ)

* 而況 乎

- nhi huống hồ [érkuànghu] (văn) Xem ;

* 而況于

- nhi huống vu [érkuàngyú] (văn) Như ;

* 而且nhi thả [érqiâ] Mà còn, vả lại, hơn nữa

- Bà con vùng này không những đã chiến thắng mọi thiên tai, mà còn được mùa nữa

* 而已nhi dĩ [éryê] ... mà thôi, ... thế thôi

- Chẳng qua chỉ có thế mà thôi

- Chỗ hơi giống nhau giữa lợi và hại, chỉ có kẻ trí biết được mà thôi (Chiến quốc sách)

* 而已耳

- nhi dĩ nhĩ [éryê âr] (văn) Mà thôi;

* 而已乎

- nhi dĩ hồ [éryêhu] (văn) Mà thôi ư ?;

* 而已也

- nhi dĩ dã [éryêyâ] (văn) Mà thôi vậy;

* 而已哉

- nhi dĩ tai [éryê'ai] (văn) Mà thôi ư?;

* 而已矣

- nhi dĩ hĩ [éryêyê] (văn) Mà thôi vậy;

* ③ Rồi ...

- Trói lại rồi giết chết.

* 而 後

- nhi hậu [érhòu] Sau này, sau đây, rồi thì;

* ④ (Vì...) mà

- Tôi vì anh mà lo lắng (tôi lo cho anh)

* ⑤ ... đến...

- Từ thu đến đông

- Từ nhỏ đến lớn

* ⑥ Nếu mà

- Các anh không có ý (bảo vệ quê nhà) thì thôi, nếu có ý, thì xin hãy xem đầu ngựa của tôi hướng về đâu sẽ rõ (Thanh bại loại sao)

* ⑦ Nhưng (dùng như 然, bộ 火)

- Ngựa thiên lí thì có luôn, nhưng Bá Nhạc thì không phải lúc nào cũng có (Hàn Dũ

* ⑧ Như, giống như

- Tiếng kêu kinh hãi của quân lính giống như nhà cửa lớn sụp đổ (Lã thị Xuân thu

* ⑨ Mày, ông, ngươi

- Ông của mày

- ? Ngươi có biết lòng ngươi không? (Sử kí)

* ⑩ Trợ từ để kết thúc ý câu

- Chả lẽ không nghĩ đến anh, chỉ vì đường xa quá thôi (Luận ngữ

* ⑪ Trợ từ cuối câu biểu thị sự cảm thán

- ! Chờ ta ở chỗ bình phong trước cửa a! (Thi Kinh)

* ⑫ Trợ từ cuối câu nghi vấn hoặc phản vấn (thường dùng kèm với 其, bộ 八)

- ? Quỷ còn muốn được ăn, thì quỷ Nhược Ngao lẽ nào chẳng đói ư? (Tả truyện

Từ điển trích dẫn

Danh từ
* Lông ở trên hai má
Đại từ
* Mày, ngươi

- “Ngô ông tức nhược ông, tất dục phanh nhi ông, tắc hạnh phân ngã nhất bôi canh” , , (Hạng Vũ bổn kỉ ) Cha ta tức là cha ngươi, ngươi muốn nấu cha ngươi thì chia cho ta một bát canh. § Ghi chú

Trích: “dư tri nhi vô tội dã” ta biết ngươi vô tội, “nhi ông” cha mày. Sử Kí

* Tôi, ta

- “Tiền nhật sở dĩ bất hứa Trọng Tử giả, đồ dĩ thân tại, kim bất hạnh nhi mẫu dĩ thiên chung, Trọng Tử sở dục báo cừu giả vi thùy? Thỉnh đắc tòng sự yên” , , , ? (Nhiếp Chánh truyện ) Ngày trước sở dĩ không nhận lời giúp Trọng Tử, là vì còn có mẹ (già). Nay, chẳng may mẹ tôi đã qua đời. (Chẳng hay) cái người mà Trọng Tử muốn báo thù đó là ai? (Tôi) xin làm giúp.

Trích: Sử Kí

Giới từ
* Đến, cho tới

- “Thị cố hình nhi thượng giả vị chi đạo” (Hệ từ thượng ) Cho nên những cái từ hình trở lên gọi là đạo.

Trích: “tòng kim nhi hậu” từ bây giờ đến về sau. Dịch Kinh

Liên từ
* Và, với

- “cơ trí nhi dũng cảm” cơ trí và dũng cảm.

* Nhưng mà, mà

- “Kì vi nhân dã hiếu đễ, nhi hiếu phạm thượng giả tiển hĩ” , (Học nhi ) Đã là người hiếu đễ, mà xúc phạm người trên (thì) hiếm có vậy.

Trích: Luận Ngữ

* Mà còn, mà lại

- “Học nhi thì tập chi, bất diệc duyệt hồ” , (Học nhi ) Học mà còn mỗi buổi mỗi tập, chẳng cũng thích ư?

Trích: Luận Ngữ

* Thì, liền

- “Quân tử kiến cơ nhi tác, bất sĩ chung nhật” , (Hệ từ hạ ) Người quân tử thấy thời cơ thì làm ngay, không đợi hết ngày.

Trích: Dịch Kinh

* Nên, cho nên

- “Ngọc tại san nhi thảo mộc nhuận” (Khuyến học ) Ngọc ở trong núi nên cây cỏ tươi tốt.

Trích: Tuân Tử

* Nếu mà

- “Học nhi bất tư tắc võng, tư nhi bất học tắc đãi” , (Vi chánh ) Học (nếu) mà không suy nghĩ thì không hiểu, suy nghĩ (nếu) mà không học thì nguy hại.

Trích: Luận Ngữ

* Huống là, huống chi

- “Phù thiên địa chí thần, nhi hữu tôn ti tiên hậu chi tự, nhi huống chi đạo hồ?” , , (Thiên đạo ) Kìa trời đất rất là thần minh, mà còn có thứ tự cao thấp trước sau, huống chi là đạo người?

Trích: Trang Tử

Trợ từ
* Dùng ở đầu câu, tương đương với “khởi” , “nan đạo” : chứ đâu, nào phải

- “Vi nhân do kỉ, nhi do nhân hồ tai” , (Nhan Uyên ) Làm điều nhân là do mình, chứ đâu có do người?

Trích: Luận Ngữ

* Dùng ở cuối câu, tương đương với “hề” , “bãi liễu” : thôi, thôi đi

- “Dĩ nhi! Dĩ nhi! Kim chi tòng chánh giả đãi nhi” ! ! (Vi tử ) Thôi đi! Thôi đi! Làm quan thời nay chỉ nguy hiểm thôi.

Trích: Luận Ngữ

Động từ
* Đến, tới

- “tự nam nhi bắc” từ nam đến bắc

- “tự tráng nhi lão” từ trẻ mạnh đến già yếu.

* Có thể, khả dĩ

- “Tề đa tri nhi giải thử hoàn phủ?” (Tề sách lục) Tề biết nhiều, có thể tháo cái vòng ngọc này chăng?

Trích: Chiến quốc sách

Âm:

Năng

Từ điển Trần Văn Chánh

* (văn) Tài năng (dùng như 能, bộ 肉)

- Đức hợp với ý muốn của vua một nước, tài năng (năng lực) tỏ được sự tin cậy cho người của một nước (Trang tử