• Tổng số nét:7 nét
  • Bộ:Thỉ 矢 (+2 nét)
  • Pinyin: Xián , Yǐ
  • Âm hán việt: Hỷ Hỹ
  • Nét bút:フ丶ノ一一ノ丶
  • Lục thư:Hình thanh
  • Hình thái:⿱厶矢
  • Thương hiệt:IOK (戈人大)
  • Bảng mã:U+77E3
  • Tần suất sử dụng:Cao

Các biến thể (Dị thể) của 矣

  • Cách viết khác

    𠤘 𢦕

Ý nghĩa của từ 矣 theo âm hán việt

Đọc nhanh: (Hĩ, Hỷ, Hỹ). Bộ Thỉ (+2 nét). Tổng 7 nét but (フ). Ý nghĩa là: Đặt cuối câu, biểu thị khẳng định, Biểu thị cảm thán: thay, vậy thay, Đặt cuối câu, biểu thị nghi vấn, vậy (trợ từ), vậy (trợ từ). Từ ghép với : Ta đã suy quá rồi vậy! (Luận ngữ), ! Đạo dịch là cùng tột vậy ư! (Chu Dịch), ! Công nói, ! Lớn lao vậy thay!, ! Cung thất đồ sộ vậy thay! (Sử kí) Chi tiết hơn...

Hỷ
Hỹ
Âm:

Từ điển trích dẫn

Trợ từ
* Đặt cuối câu, biểu thị khẳng định

- “Nhân viễn hồ tai? Ngã dục nhân, tư nhân chí hĩ” ? , (Thuật nhi ) Đức nhân đâu có xa gì? Ta muốn đức nhân, thì đức nhân đến vậy.

Trích: Luận Ngữ

* Biểu thị cảm thán: thay, vậy thay

- “Thậm hĩ ngô suy dã” (Thuật nhi ) Ta đã suy lắm thay.

Trích: Luận Ngữ

* Đặt cuối câu, biểu thị nghi vấn

- “Nguy nhi bất trì, điên nhi bất phù, tắc tương yên dụng bỉ tướng hĩ?” , , (Quý thị ) Nước nguy biến mà không biết bảo vệ, nước nghiêng ngã mà không biết chống đỡ, thì ai dùng mình làm tướng làm gì?

Trích: Luận Ngữ

Âm:

Hỷ

Từ điển phổ thông

  • vậy (trợ từ)

Từ điển phổ thông

  • vậy (trợ từ)

Từ điển Thiều Chửu

  • Vậy, lời nói dứt câu.
  • Dùng làm trợ từ, cũng như chữ tai , như thậm hĩ ngô suy hĩ (Luận ngữ ) tệ quá, ta suy quá lắm rồi.
  • Dùng như chữ hồ để hỏi lại, như tắc tương yên dụng bỉ tướng hĩ (Luận ngữ ) thì sẽ dùng họ giúp làm gì ư?

Từ điển Trần Văn Chánh

* (văn) ① Rồi (làm trợ từ, như 了 [liăo], biểu thị việc đã xảy ra)

- Vua Tần về sau hối tiếc về việc đó thì Hàn Phi đã chết rồi (Sử kí)

- Tấn hầu lưu vong ở ngoài nước, đã mười chín năm rồi (Tả truyện)

- Về việc trở đậu thì ta đã từng nghe qua rồi (Luận ngữ)

* ② Vậy, rồi vậy, vậy thay (trợ từ, biểu thị sự cảm thán)

- Ta đã suy quá rồi vậy! (Luận ngữ)

- ! Đã lâu rồi, ta không mộng thấy ông Chu công nữa! (Luận ngữ).

* 矣夫hĩ phù [yêfú] (văn) Trợ từ liên dụng, biểu thị sự cảm thán và suy đoán

- ! Có lúa non mà lẽ nào không có lúa trổ bông ư! (Luận ngữ)

- ! Thương thay lại thương thay, đó có lẽ là mệnh chăng! (Toàn Hán phú)

* 矣乎hĩ hồ [yêhu] (văn) Thế ư, vậy ư (trợ từ liên dụng, biểu thị sự đương nhiên, bao hàm ý cảm thán hoặc nghi vấn)

- ! Cái đức của đạo trung dung là cùng tột vậy ư! (Luận ngữ)

- ! Đạo dịch là cùng tột vậy ư! (Chu Dịch)

- ! Công nói

* 矣哉hĩ tai [yê zai] (văn) Vậy thay, vậy ư (trợ từ liên dụng ở cuối câu, biểu thị sự cảm thán hoặc phản vấn)

- ! Lớn lao vậy thay!

- ! Cung thất đồ sộ vậy thay! (Sử kí)

- ? Trí của kẻ ngu có khi cho là tài giỏi hơn người nhưng há có thể bảo ngu là trí được ư? (Mặc tử) (=)

* ③ Trợ từ cuối câu, biểu thị nghi vấn hoặc phản vấn

- ? Nước nguy khốn mà không giữ gìn, nghiêng ngửa mà không nâng đỡ, thì dùng kẻ đó làm tướng chi vậy? (Luận ngữ)

- ? Như thế nào thì mới có thể trông coi chính sự được? (Luận ngữ)

- ? Lấy một người như vua Nghiêu để kế nghiệp vua Nghiêu thì có gì thay đổi đâu? (Tuân tử)

* ④ Trợ từ cuối câu, biểu thị ý khẳng định

- Ta muốn đức nhân, thì đức nhân đến vậy (Luận ngữ)

- (Người như vậy), tuy nói rằng không học, nhưng ta cho rằng đã có học rồi (Luận ngữ)

* ⑤ Trợ từ dùng cuối một đoạn câu, biểu thị sự đình đốn để nêu ra ở đoạn sau

- Sông Hán rộng lớn, không lội qua được (Thi Kinh)

* ⑥ Trợ từ cuối câu, biểu thị yêu cầu hoặc mệnh lệnh

- ! Tiên sinh thôi đi vậy! (Chiến quốc sách)

- ! Ngài chớ có nghi ngờ! (Thương Quân thư)

- Ngài đi đi, chớ có làm nhơ ta! (Hán thư).