- Tổng số nét:6 nét
- Bộ:Miên 宀 (+3 nét)
- Pinyin:
ān
- Âm hán việt:
An
Yên
- Nét bút:丶丶フフノ一
- Lục thư:Hội ý
- Hình thái:⿱宀女
- Thương hiệt:JV (十女)
- Bảng mã:U+5B89
- Tần suất sử dụng:Rất cao
Các biến thể (Dị thể) của 安
Ý nghĩa của từ 安 theo âm hán việt
Đọc nhanh: 安 (An, Yên). Bộ Miên 宀 (+3 nét). Tổng 6 nét but (丶丶フフノ一). Ý nghĩa là: 3. an toàn, 4. dự định, Sự yên ổn, hoàn cảnh thư thái, thích nghi, Gọi tắt của “an phi tha mệnh” 安非他命 amphetamine, Lượng từ: gọi tắt của chữ “an bồi” 安培 am-pe (ampère, đơn vị đo cường độ dòng điện). Từ ghép với 安 : 平安 Bình yên, bình an, 知安而不知危 Biết an mà không biết nguy, 安定人心 Làm cho mọi người yên lòng, 問安 Hỏi thăm sức khỏe, 安排妥當 Sắp xếp đâu ra đấy Chi tiết hơn...
Từ điển phổ thông
- 1. yên tĩnh, yên lành
- 2. làm yên lòng
- 3. an toàn
- 4. dự định
Từ điển Thiều Chửu
- Yên, như bình an 平安, trị an 治安, v.v.
- Ðịnh, không miễn cưỡng gì gọi là an. Như an cư lạc nghiệp 安居樂業 yên ở vui với việc làm.
- Làm yên, như an phủ 安撫 phủ dụ cho yên, an uỷ 安慰 yên ủi.
- Tiếng giúp lời. Nghĩa là Sao vậy, như ngô tương an ngưỡng 吾將安仰 ta hầu ngưỡng vọng vào đâu? Nhi kim an tại 而今安在 mà nay còn ở đâu?
- Ðể yên, như an trí 安置 để yên một chỗ, an phóng 安放 bỏ yên đấy.
Từ điển Trần Văn Chánh
* ① Yên, an, an tâm, an ổn, an lạc
- 平安 Bình yên, bình an
- 知安而不知危 Biết an mà không biết nguy
* ② Làm cho yên tâm, an ủi, xoa dịu
- 可以爲富安天下 Có thể làm cho thiên hạ giàu có và yên ổn (Giả Nghị
* 安定an định [andìng] a. Làm yên, xoa dịu
- 安定人心 Làm cho mọi người yên lòng
- b. Yên ổn
* ④ Đặt, xếp đặt, sắp xếp
- 安排妥當 Sắp xếp đâu ra đấy
* ⑦ (văn) Ở đâu, nơi nào (hỏi về nơi chốn)
- 而今安在? Hiện giờ ở đâu?
- 吾安往而不樂? Ta đi đến đâu mà chẳng được vui thích? (Tô Thức)
- 沛公安在 Bái Công ở đâu (Sử kí).
* 安所an sở [ansuô] (văn) a. Ở đâu, nơi nào
- 慾安所置之? Định đặt nó ở nơi nào? (Sử kí)
- 寡人國小以狹,民弱臣少,寡人獨治之,安所用賢人辯士乎? Nước của quả nhân nhỏ và hẹp, dân yếu bầy tôi ít, quả nhân một mình trị họ, thì dùng hiền nhân biện sĩ vào đâu? (Thuyết uyển)
- b. Đặt trước giới từ 從,làm tân ngữ cho giới từ
* ⑧ (văn) Ai, cái gì
- 尚安事客 Còn dùng các môn khách làm gì nữa! (Sử kí)
- 安忠 Trung với ai? (Tôn Tẫn binh pháp)
* ⑨ (văn) Làm sao, làm thế nào (hỏi về phương thức)
- 安得 Làm sao được
- 君謂計將安出? Ông bảo làm sao cho phải? (Tam quốc chí)
* ⑩ (văn) Sao (hỏi về nguyên nhân)
- 子非魚,安知魚之樂? Ông không phải là cá, sao biết được niềm vui của cá? (Trang tử)
- 安能如此? Sao có thể thế được?
* ⑪ (văn) Tất sẽ, ắt sẽ
- 今日置質爲 臣,其王安重 Nay ta trao thân làm bề tôi, nhà vua ắt sẽ trở nên quan trọng (Lã thị Xuân thu)
* ⑫ (văn) Do vậy, do đó, bởi thế
- 巨用之者, 先義而後利, 安 不恤親疏, 不恤貴賤, 唯誠能之求 Dùng hiền sĩ rộng rãi thì trước vì nghĩa sau mới vì lợi, do vậy không phân biệt thân sơ, quý tiện, mà chỉ tìm người thật sự có tài mà thôi (Tuân tử)
Từ điển trích dẫn
Danh từ
* Sự yên ổn, hoàn cảnh thư thái, thích nghi
- “Quân tử thực vô cầu bão, cư vô cầu an” 君子食無求飽, 居無求安 (Học nhi 學而) Người quân tử ăn không cầu được no thừa, ở không cần cho sướng thích.
Trích: “cư an tư nguy” 居安思危 lúc ở yên nghĩ đến lúc nguy khốn, “chuyển nguy vi an” 轉危為安 chuyển nguy thành yên. Luận Ngữ 論語
* Gọi tắt của “an phi tha mệnh” 安非他命 amphetamine
- “hấp an” 吸安 hút amphetamine.
* Lượng từ: gọi tắt của chữ “an bồi” 安培 am-pe (ampère, đơn vị đo cường độ dòng điện)
Tính từ
* Yên, lặng, tĩnh
- “tọa lập bất an” 坐立不安 đứng ngồi không yên.
* Ổn định, yên ổn
- “sanh hoạt an ổn” 生活安穩 đời sống ổn định.
Động từ
* Làm cho ổn định
- “trừ bạo an lương” 除暴安良 diệt bạo làm cho dân lành được ổn định
- “an phủ” 安撫 phủ dụ cho yên
* Bắc, lắp, thiết trí
- “an điện đăng” 安電燈 lắp đèn điện.
* Khép vào (tội)
- “an tội danh” 安罪名 khép vào tội.
* Định, có ý làm
- “nhĩ an đích thị thập ma tâm?” 你安的是什麼心 anh định làm cái gì đây? (nghĩa xấu).
* Quen thuộc, thành tập quán
- “Chu xa chi thủy kiến dã, tam thế nhiên hậu an chi” 舟車之始見也, 三世然後安之 (Tiên thức lãm 先識覽) Thuyền xe mới đầu thấy vậy, ba đời sau mới thành quen thuộc.
Trích: Lã Thị Xuân Thu 呂氏春秋
Phó từ
* Há, há sao
- Cũng như “khởi” 豈. “an năng như thử” 安能如此 há được như thế sao?
Đại từ
* Sao, sao vậy, đâu
- “Kim tịch nguyệt hoa như thủy, an tri minh tịch bất hắc vân ái đãi da” 今夕月華如水, 安知明夕不黑雲靉靆耶 (Đoạn hồng linh nhạn kí 斷鴻零雁記) Đêm nay trăng hoa như nước, biết đâu đêm mai mây đen lại chẳng kéo về mù mịt?
Trích: “ngô tương an ngưỡng” 吾將安仰 ta hầu ngưỡng vọng vào đâu, “nhi kim an tại” 而今安在 mà nay còn ở đâu? Tô Mạn Thù 蘇曼殊
Liên từ
* Bèn, do vậy, bởi thế
- “Ủy nhiên thành văn, dĩ thị chi thiên hạ, nhi bạo quốc an tự hóa hĩ” 委然成文, 以示之天下, 而暴國安自化矣 (Trọng Ni 仲尼) Uyển chuyển thành văn, để báo cho thiên hạ biết, do đó mà nước tàn bạo tự cảm hóa vậy.
Trích: Tuân Tử 荀子
Từ điển trích dẫn
Danh từ
* Sự yên ổn, hoàn cảnh thư thái, thích nghi
- “Quân tử thực vô cầu bão, cư vô cầu an” 君子食無求飽, 居無求安 (Học nhi 學而) Người quân tử ăn không cầu được no thừa, ở không cần cho sướng thích.
Trích: “cư an tư nguy” 居安思危 lúc ở yên nghĩ đến lúc nguy khốn, “chuyển nguy vi an” 轉危為安 chuyển nguy thành yên. Luận Ngữ 論語
* Gọi tắt của “an phi tha mệnh” 安非他命 amphetamine
- “hấp an” 吸安 hút amphetamine.
* Lượng từ: gọi tắt của chữ “an bồi” 安培 am-pe (ampère, đơn vị đo cường độ dòng điện)
Tính từ
* Yên, lặng, tĩnh
- “tọa lập bất an” 坐立不安 đứng ngồi không yên.
* Ổn định, yên ổn
- “sanh hoạt an ổn” 生活安穩 đời sống ổn định.
Động từ
* Làm cho ổn định
- “trừ bạo an lương” 除暴安良 diệt bạo làm cho dân lành được ổn định
- “an phủ” 安撫 phủ dụ cho yên
* Bắc, lắp, thiết trí
- “an điện đăng” 安電燈 lắp đèn điện.
* Khép vào (tội)
- “an tội danh” 安罪名 khép vào tội.
* Định, có ý làm
- “nhĩ an đích thị thập ma tâm?” 你安的是什麼心 anh định làm cái gì đây? (nghĩa xấu).
* Quen thuộc, thành tập quán
- “Chu xa chi thủy kiến dã, tam thế nhiên hậu an chi” 舟車之始見也, 三世然後安之 (Tiên thức lãm 先識覽) Thuyền xe mới đầu thấy vậy, ba đời sau mới thành quen thuộc.
Trích: Lã Thị Xuân Thu 呂氏春秋
Phó từ
* Há, há sao
- Cũng như “khởi” 豈. “an năng như thử” 安能如此 há được như thế sao?
Đại từ
* Sao, sao vậy, đâu
- “Kim tịch nguyệt hoa như thủy, an tri minh tịch bất hắc vân ái đãi da” 今夕月華如水, 安知明夕不黑雲靉靆耶 (Đoạn hồng linh nhạn kí 斷鴻零雁記) Đêm nay trăng hoa như nước, biết đâu đêm mai mây đen lại chẳng kéo về mù mịt?
Trích: “ngô tương an ngưỡng” 吾將安仰 ta hầu ngưỡng vọng vào đâu, “nhi kim an tại” 而今安在 mà nay còn ở đâu? Tô Mạn Thù 蘇曼殊
Liên từ
* Bèn, do vậy, bởi thế
- “Ủy nhiên thành văn, dĩ thị chi thiên hạ, nhi bạo quốc an tự hóa hĩ” 委然成文, 以示之天下, 而暴國安自化矣 (Trọng Ni 仲尼) Uyển chuyển thành văn, để báo cho thiên hạ biết, do đó mà nước tàn bạo tự cảm hóa vậy.
Trích: Tuân Tử 荀子