• Tổng số nét:8 nét
  • Bộ:Bạch 白 (+3 nét)
  • Pinyin: Dē , De , Dī , Dí , Dì
  • Âm hán việt: Đích Để
  • Nét bút:ノ丨フ一一ノフ丶
  • Lục thư:Hình thanh
  • Hình thái:⿰白勺
  • Thương hiệt:HAPI (竹日心戈)
  • Bảng mã:U+7684
  • Tần suất sử dụng:Rất cao

Các biến thể (Dị thể) của 的

  • Cách viết khác

    𤾠 𥡦

Ý nghĩa của từ 的 theo âm hán việt

Đọc nhanh: (đích, để). Bộ Bạch (+3 nét). Tổng 8 nét but (ノノフ). Ý nghĩa là: 3. mục tiêu, Tươi, sáng, Trắng, Trán trắng của ngựa, Đích để bắn tên. Từ ghép với : Tổ quốc yêu dấu, Hoa cúc đã nở, đỏ có, vàng có, 稿 Do tôi phác hoạ, anh ấy tô màu, Sách của anh ấy mua hôm qua đấy, Anh ấy vừa ở Bắc Kinh đến Chi tiết hơn...

Đích
Để

Từ điển phổ thông

  • 1. của, thuộc về
  • 2. đúng, chính xác
  • 3. mục tiêu

Từ điển Thiều Chửu

  • Thấy rõ, lộ ra ngoài, như tiểu nhân chi đạo, đích nhiên nhi nhật vong (Lễ Kí ) đạo kẻ tiểu nhân bề ngoài rõ vậy mà ngày mất dần đi.
  • Ðích thực, đích xác.
  • Cái đích để tập bắn, bắn phải có đích để ngắm, người phải có chí hướng về một cái gì rồi mới có đường mà tiến, nên gọi cái chỗ chí mình muốn tới là mục đích .
  • Ðấy, dùng làm trợ từ, như hảo đích tốt đấy (dùng làm trợ từ đọc là chữ để).

Từ điển Trần Văn Chánh

* ① Của, thuộc (dùng sau định ngữ, kết hợp định ngữ với danh từ)

- Tổ quốc yêu dấu

* ② Cái, vật, người (từ dùng thay cho người và vật)

- Ở câu lạc bộ, người hát, người nhảy múa, người đánh cờ...

- Hoa cúc đã nở, đỏ có, vàng có

* ③ Từ dùng để nhấn mạnh câu nói

- 稿 Do tôi phác hoạ, anh ấy tô màu

- Sách của anh ấy mua hôm qua đấy

* ④ Từ dùng ở cuối câu để khẳng định ngữ khí

- Anh ấy vừa ở Bắc Kinh đến

- Tôi không tán thành đâu

* ⑤ Từ dùng giữa hai con số

- 1. (khn) Nhân cho nhau

* 的話đích thoại [dehuà] (trợ) Nếu... thì, bằng (không)... thì

- Nếu như anh bận việc thì đừng đến

- Bằng không thì..., hay là.... Xem [dí], [dì].

* 的确đích xác [dí què] Đúng, thật, đích xác

- Việc ấy đúng như thế. Xem [de], [dì].

* ① Cái đích, cái bia

- Bắn tên không đích

- Trúng đích, trúng bia

* ② Cái chấm đỏ trang điểm trên trán của phụ nữ thời xưa

- 姿 Chấm hai chấm đỏ để hiện rõ vẻ đẹp (Phó Hàm

* ③ Sáng sủa, rõ ràng

- Môi đỏ sáng như son (Tống Ngọc

Từ điển trích dẫn

Tính từ
* Tươi, sáng

- “Chu thần đích kì nhược đan” (Thần nữ phú ) Môi đỏ tươi như son.

Trích: Tống Ngọc

* Trắng

- “Quy ngâm tấn đích sương” (Tống hữu nhân biên du ) Trở về than van tóc trắng sương.

Trích: Hoàng Thao

Danh từ
* Trán trắng của ngựa

- Cũng chỉ ngựa trán trắng.

* Đích để bắn tên

- “Luận chi ứng lí, do thỉ chi trúng đích” , (Luận hành , Siêu kì ) Bàn luận hợp lí, cũng như tên bắn trúng đích.

Trích: Vương Sung

* Mục đích, tiêu chuẩn, chuẩn thằng

- “Kì đạo dĩ sanh nhân vi chủ, dĩ Nghiêu Thuấn vi đích” , (Lục Văn Thông tiên sanh mộ biểu ) Đạo của ông lấy nhân sinh làm chủ, lấy Nghiêu Thuấn làm tiêu chuẩn.

Trích: Liễu Tông Nguyên

* Chấm đỏ trang sức trên mặt phụ nữ thời xưa

- “Thoát y thường hề miễn trâm kê, Thi hoa đích hề kết vũ thoa” , (Thần nữ phú ) Thoát y thường hề cởi trâm cài, Bôi thêm trên mặt chấm đỏ tươi đẹp hề kết thoa thúy vũ.

Trích: Vương Xán

* Chỉ ngọn núi cao và nhọn
Phó từ
* Xác thực, chân xác, đúng là

- “đích xác” .

* Bổ nghĩa cho động từ hoặc hình dung từ đặt trước

- “Mã nhi truân truân đích hành, xa nhi khoái khoái đích tùy” , (Đệ tứ bổn , Đệ tam chiết) Ngựa hãy chạy chầm chậm, xe hãy theo sau nhanh nhanh. § Nhượng Tống dịch thơ

Trích: Tây sương kí 西

* Biểu thị trình độ hoặc kết quả (trong phần câu đặt sau )

- “Khứ na tiểu nhị kiểm thượng chỉ nhất chưởng, đả đích na điếm tiểu nhị khẩu trung thổ huyết” , (Đệ tam hồi) Hướng tới trên mặt tên tiểu nhị đó chỉ một chưởng, đánh tên tiểu nhị quán trọ đó (mạnh đến nỗi) hộc máu mồm. Hồng Lâu Mộng

Trích: Thủy hử truyện

Trợ từ
* Đặt sau hình dung từ: biểu thị tính chất, đặc điểm

- “mĩ lệ đích phong cảnh” phong cảnh đẹp

- “thông minh đích tiểu hài” đứa trẻ thông minh.

* Đặt sau danh từ hoặc đại danh từ: của, thuộc về

- “ngã đích thư” sách của tôi

- “thái dương đích quang” ánh sáng (của) mặt trời.

* Cùng với những chữ đặt trước tạo thành một nhóm chữ giữ vai trò của một danh từ

- “Lão đích tiểu đích, thôn đích tiếu đích, một điên một đảo, thắng tự náo nguyên tiêu” , , , (Đệ nhất bổn , Đệ tứ chiết) Kẻ già người trẻ, kẻ quê người thanh, đông đúc hỗn tạp, náo nhiệt hơn cả đêm rằm tháng giêng. Lão Xá

Trích: Tây sương kí 西

* Đặt sau một đại từ và trước một danh từ: chỉ tư cách, chức vụ của nhân vật tương ứng với đại từ đó

- “kim thiên khai hội thị nhĩ đích chủ tịch” cuộc họp hôm nay, anh làm chủ tịch.

* Đặt sau danh từ hoặc đại từ vốn là đối tượng của một hành động

- “biệt khai tiểu Lí đích ngoạn tiếu” đừng có đùa cợt bé Lí. “trảo nhĩ đích ma phiền” làm phiền anh.

* Đặt giữa động từ và tân ngữ trong câu, để nhấn mạnh động tác trong phần này về chủ ngữ, tân ngữ, thời gian, nơi chốn, phương thức, v

- v. “lão Triệu phát đích ngôn, ngã một phát ngôn” , lão Triệu nói đó thôi, tôi không có nói.

* Dùng sau một nhóm chữ ở đầu câu, để nhấn mạnh nguyên nhân, điều kiện, tình huống, v

- v. (trong phần câu theo sau ). “tẩu a tẩu đích, thiên sắc khả tựu hắc liễu hạ lai lạp ” , đi mau đi thôi, trời sắp tối rồi.

* Dùng sau một loạt liệt kê, biểu thị: còn nữa, vân vân

- “lão hương môn thế trà đảo thủy đích, nhiệt tình cực liễu” , bà con lối xóm pha trà, rót nước, ..., sốt sắng vô cùng.

* Đặt cuối câu, biểu thị khẳng định hoặc tăng cường ngữ khí

- “Thử tự thị Tắc Thiên hoàng hậu cái tạo đích, hậu lai băng tổn, hựu thị Thôi tướng quốc trùng tu đích” , , (Đệ nhất bổn ) Chùa này là do hoàng hậu Võ Tắc Thiên tạo dựng lên đấy, về sau hư hại, lại là Thôi tướng quốc trùng tu đấy.

Trích: Tây sương kí 西

* Dùng giữa hai số từ: biểu thị cộng vào hoặc nhân lên với nhau

- “lục bình phương mễ đích tam mễ, hợp thập bát lập phương mễ” , sáu mét vuông nhân với ba mét, thành mười tám mét khối.

Từ điển Thiều Chửu

  • Thấy rõ, lộ ra ngoài, như tiểu nhân chi đạo, đích nhiên nhi nhật vong (Lễ Kí ) đạo kẻ tiểu nhân bề ngoài rõ vậy mà ngày mất dần đi.
  • Ðích thực, đích xác.
  • Cái đích để tập bắn, bắn phải có đích để ngắm, người phải có chí hướng về một cái gì rồi mới có đường mà tiến, nên gọi cái chỗ chí mình muốn tới là mục đích .
  • Ðấy, dùng làm trợ từ, như hảo đích tốt đấy (dùng làm trợ từ đọc là chữ để).

Từ điển trích dẫn

Tính từ
* Tươi, sáng

- “Chu thần đích kì nhược đan” (Thần nữ phú ) Môi đỏ tươi như son.

Trích: Tống Ngọc

* Trắng

- “Quy ngâm tấn đích sương” (Tống hữu nhân biên du ) Trở về than van tóc trắng sương.

Trích: Hoàng Thao

Danh từ
* Trán trắng của ngựa

- Cũng chỉ ngựa trán trắng.

* Đích để bắn tên

- “Luận chi ứng lí, do thỉ chi trúng đích” , (Luận hành , Siêu kì ) Bàn luận hợp lí, cũng như tên bắn trúng đích.

Trích: Vương Sung

* Mục đích, tiêu chuẩn, chuẩn thằng

- “Kì đạo dĩ sanh nhân vi chủ, dĩ Nghiêu Thuấn vi đích” , (Lục Văn Thông tiên sanh mộ biểu ) Đạo của ông lấy nhân sinh làm chủ, lấy Nghiêu Thuấn làm tiêu chuẩn.

Trích: Liễu Tông Nguyên

* Chấm đỏ trang sức trên mặt phụ nữ thời xưa

- “Thoát y thường hề miễn trâm kê, Thi hoa đích hề kết vũ thoa” , (Thần nữ phú ) Thoát y thường hề cởi trâm cài, Bôi thêm trên mặt chấm đỏ tươi đẹp hề kết thoa thúy vũ.

Trích: Vương Xán

* Chỉ ngọn núi cao và nhọn
Phó từ
* Xác thực, chân xác, đúng là

- “đích xác” .

* Bổ nghĩa cho động từ hoặc hình dung từ đặt trước

- “Mã nhi truân truân đích hành, xa nhi khoái khoái đích tùy” , (Đệ tứ bổn , Đệ tam chiết) Ngựa hãy chạy chầm chậm, xe hãy theo sau nhanh nhanh. § Nhượng Tống dịch thơ

Trích: Tây sương kí 西

* Biểu thị trình độ hoặc kết quả (trong phần câu đặt sau )

- “Khứ na tiểu nhị kiểm thượng chỉ nhất chưởng, đả đích na điếm tiểu nhị khẩu trung thổ huyết” , (Đệ tam hồi) Hướng tới trên mặt tên tiểu nhị đó chỉ một chưởng, đánh tên tiểu nhị quán trọ đó (mạnh đến nỗi) hộc máu mồm. Hồng Lâu Mộng

Trích: Thủy hử truyện

Trợ từ
* Đặt sau hình dung từ: biểu thị tính chất, đặc điểm

- “mĩ lệ đích phong cảnh” phong cảnh đẹp

- “thông minh đích tiểu hài” đứa trẻ thông minh.

* Đặt sau danh từ hoặc đại danh từ: của, thuộc về

- “ngã đích thư” sách của tôi

- “thái dương đích quang” ánh sáng (của) mặt trời.

* Cùng với những chữ đặt trước tạo thành một nhóm chữ giữ vai trò của một danh từ

- “Lão đích tiểu đích, thôn đích tiếu đích, một điên một đảo, thắng tự náo nguyên tiêu” , , , (Đệ nhất bổn , Đệ tứ chiết) Kẻ già người trẻ, kẻ quê người thanh, đông đúc hỗn tạp, náo nhiệt hơn cả đêm rằm tháng giêng. Lão Xá

Trích: Tây sương kí 西

* Đặt sau một đại từ và trước một danh từ: chỉ tư cách, chức vụ của nhân vật tương ứng với đại từ đó

- “kim thiên khai hội thị nhĩ đích chủ tịch” cuộc họp hôm nay, anh làm chủ tịch.

* Đặt sau danh từ hoặc đại từ vốn là đối tượng của một hành động

- “biệt khai tiểu Lí đích ngoạn tiếu” đừng có đùa cợt bé Lí. “trảo nhĩ đích ma phiền” làm phiền anh.

* Đặt giữa động từ và tân ngữ trong câu, để nhấn mạnh động tác trong phần này về chủ ngữ, tân ngữ, thời gian, nơi chốn, phương thức, v

- v. “lão Triệu phát đích ngôn, ngã một phát ngôn” , lão Triệu nói đó thôi, tôi không có nói.

* Dùng sau một nhóm chữ ở đầu câu, để nhấn mạnh nguyên nhân, điều kiện, tình huống, v

- v. (trong phần câu theo sau ). “tẩu a tẩu đích, thiên sắc khả tựu hắc liễu hạ lai lạp ” , đi mau đi thôi, trời sắp tối rồi.

* Dùng sau một loạt liệt kê, biểu thị: còn nữa, vân vân

- “lão hương môn thế trà đảo thủy đích, nhiệt tình cực liễu” , bà con lối xóm pha trà, rót nước, ..., sốt sắng vô cùng.

* Đặt cuối câu, biểu thị khẳng định hoặc tăng cường ngữ khí

- “Thử tự thị Tắc Thiên hoàng hậu cái tạo đích, hậu lai băng tổn, hựu thị Thôi tướng quốc trùng tu đích” , , (Đệ nhất bổn ) Chùa này là do hoàng hậu Võ Tắc Thiên tạo dựng lên đấy, về sau hư hại, lại là Thôi tướng quốc trùng tu đấy.

Trích: Tây sương kí 西

* Dùng giữa hai số từ: biểu thị cộng vào hoặc nhân lên với nhau

- “lục bình phương mễ đích tam mễ, hợp thập bát lập phương mễ” , sáu mét vuông nhân với ba mét, thành mười tám mét khối.