- Tổng số nét:9 nét
- Bộ:Hoả 火 (+5 nét)
- Pinyin:
Wéi
, Wèi
- Âm hán việt:
Vi
Vy
Vị
- Nét bút:丶ノフフフ丶丶丶丶
- Lục thư:Hội ý
- Thương hiệt:IKNF (戈大弓火)
- Bảng mã:U+70BA
- Tần suất sử dụng:Rất cao
Các biến thể (Dị thể) của 為
-
Giản thể
为
-
Cách viết khác
偽
𢏽
𤓸
𦥮
𨤒
-
Thông nghĩa
爲
Ý nghĩa của từ 為 theo âm hán việt
Đọc nhanh: 為 (Vi, Vy, Vị). Bộ Hoả 火 (+5 nét). Tổng 9 nét but (丶ノフフフ丶丶丶丶). Ý nghĩa là: Làm ra, chế ra, Làm, Trị lí, sửa trị, Đặt ra, lập ra, thiết trí, Đảm nhiệm, giữ chức. Từ ghép với 為 : “vi thiện tối lạc” 為善最樂 làm điều lành rất vui, “sự tại nhân vi” 事在人為 muôn sự do người làm nên., “đại vi cao hứng” 大為高興 rất là hứng khởi, “thậm vi trọng yếu” 甚為重要 thật là quan trọng., “vị hà bất khứ?” 為何不去 vì sao không đi? Chi tiết hơn...
Từ điển trích dẫn
Động từ
* Làm ra, chế ra
- “Vi nhạc khí” 為樂器 (Xuân quan 春官, Điển đồng 典同) Chế ra nhạc khí.
Trích: Chu Lễ 周禮
* Làm
- “vi thiện tối lạc” 為善最樂 làm điều lành rất vui
- “sự tại nhân vi” 事在人為 muôn sự do người làm nên.
* Trị lí, sửa trị
- “Vi chánh dĩ đức, thí như bắc thần, cư kì sở, nhi chúng tinh cung chi ” 為政以德, 譬如北辰, 居其所, 而眾星共之 (Vi chánh 為政) Trị lí (làm việc trị dân) mà dùng đức (để cảm hóa), thì cũng như sao bắc đẩu ở chỗ của nó, mà các sao khác hướng theo cả.
Trích: “vi quốc” 為國 trị nước. Luận Ngữ 論語
* Đặt ra, lập ra, thiết trí
- “Tần hữu thiên hạ, liệt đô hội nhi vi chi quận ấp” 秦有天下, 裂都會而為之郡邑 (Phong kiến luận 封建論) Nhà Tần nắm được thiên hạ, chia cắt các đô hội mà đặt ra quận ấp.
Trích: Liễu Tông Nguyên 柳宗元
* Đảm nhiệm, giữ chức
- “Tử Du vi Vũ Thành tể” 孟之反不伐 (Ung dã 雍也) Tử Du giữ chức tể ở Vũ Thành.
Trích: Luận Ngữ 論語
* Biến thành, trở thành
- “Cao ngạn vi cốc, Thâm cốc vi lăng” 高岸為谷, 深谷為陵 (Tiểu nhã 小雅, Thập nguyệt chi giao 十月之交) Bờ cao thành hang, Vực sâu thành gò.
Trích: Thi Kinh 詩經
* Là
- “thất bại vi thành công chi mẫu” 失敗為成功之母 thất bại là mẹ thành công.
* Khiến, làm cho
- “Tỉnh tiết bất thực, vi ngã tâm trắc” 井渫不食, 為我心惻 (Tỉnh quái 井卦) Giếng rửa sạch mà không dùng, khiến lòng ta xót xa.
Trích: Dịch Kinh 易經
* Bị (thể thụ động)
- “Bất vi tửu khốn” 不為酒困 (Tử Hãn 子罕) Không bị rượu làm cho khốn đốn.
Trích: Luận Ngữ 論語
* Giúp
- “Phu tử bất vị dã” 夫子不為也 (Thuật nhi 述而) Nhà thầy chẳng giúp vậy.
Trích: Luận Ngữ 論
Liên từ
* Thì, thì là
- “Quân tử hữu dũng nhi vô nghĩa vi loạn, tiểu nhân hữu dũng nhi vô nghĩa vi đạo” 君子有勇而無義為亂, 小人有勇而無義為盜 (Dương Hóa 陽貨) Người quân tử có dũng mà không có nghĩa thì là phản loạn, kẻ tiểu nhân có dũng mà không có nghĩa thì đi trộm cướp.
Trích: Luận Ngữ 論語
* Nếu, như quả
- “Vương thậm hỉ nhân chi yểm khẩu dã ,vi cận vương, tất yểm khẩu” 王甚喜人之掩口也, 為近王, 必掩口 (Nội trữ thuyết hạ 內儲說下) Vua rất thích người ta che miệng, nếu ở gần vua, thì phải che miệng.
Trích: Hàn Phi Tử 韓非子
* Hay là, hoặc là
- “Quân gia Thiếu Thất tây, Vi phục Thiếu Thất đông” 君家少室西, 爲復少室東 (Vấn khấu giáo thư song khê 問寇校書雙谿) Nhà ông ở phía tây núi Thiếu Thất, Hay ở phía đông núi Thiếu Thất?
Trích: Vương Duy 王維
Trợ từ
* Đặt cuối câu, biểu thị nghi vấn
- “Quân tử chất nhi dĩ hĩ, hà dĩ văn vi?” 君子質而已矣, 何以文為 (Nhan Uyên 顏淵) Người quân tử chỉ cần cái chất (bản chất tốt) là đủ, cần chi tới văn (văn sức bề ngoài)?
Trích: Luận Ngữ 論語
* Đặt cuối câu, biểu thị cảm thán
- “Quy hưu hồ quân, dữ sở dụng thiên hạ vi!” 歸休乎君, 予所用天下為 (Tiêu dao du 逍遙遊) Xin về với ngôi vua của ông đi, ta chẳng dùng đến thiên hạ làm gì cả!
Trích: Trang Tử 莊子
* Rất, thật là
- “đại vi cao hứng” 大為高興 rất là hứng khởi
- “thậm vi trọng yếu” 甚為重要 thật là quan trọng.
* Vì, bởi, do (nguyên nhân)
- “vị hà bất khứ?” 為何不去 vì sao không đi?
* Cho, để cho
- “vị dân phục vụ” 為民服務 phục vụ cho dân (vì dân mà phục vụ).
* Với, đối với, hướng về
- “Thử trung nhân ngữ vân
Trích: Đào Uyên Minh 陶淵明
Từ điển phổ thông
Từ điển Thiều Chửu
Từ điển phổ thông
Từ điển trích dẫn
Động từ
* Làm ra, chế ra
- “Vi nhạc khí” 為樂器 (Xuân quan 春官, Điển đồng 典同) Chế ra nhạc khí.
Trích: Chu Lễ 周禮
* Làm
- “vi thiện tối lạc” 為善最樂 làm điều lành rất vui
- “sự tại nhân vi” 事在人為 muôn sự do người làm nên.
* Trị lí, sửa trị
- “Vi chánh dĩ đức, thí như bắc thần, cư kì sở, nhi chúng tinh cung chi ” 為政以德, 譬如北辰, 居其所, 而眾星共之 (Vi chánh 為政) Trị lí (làm việc trị dân) mà dùng đức (để cảm hóa), thì cũng như sao bắc đẩu ở chỗ của nó, mà các sao khác hướng theo cả.
Trích: “vi quốc” 為國 trị nước. Luận Ngữ 論語
* Đặt ra, lập ra, thiết trí
- “Tần hữu thiên hạ, liệt đô hội nhi vi chi quận ấp” 秦有天下, 裂都會而為之郡邑 (Phong kiến luận 封建論) Nhà Tần nắm được thiên hạ, chia cắt các đô hội mà đặt ra quận ấp.
Trích: Liễu Tông Nguyên 柳宗元
* Đảm nhiệm, giữ chức
- “Tử Du vi Vũ Thành tể” 孟之反不伐 (Ung dã 雍也) Tử Du giữ chức tể ở Vũ Thành.
Trích: Luận Ngữ 論語
* Biến thành, trở thành
- “Cao ngạn vi cốc, Thâm cốc vi lăng” 高岸為谷, 深谷為陵 (Tiểu nhã 小雅, Thập nguyệt chi giao 十月之交) Bờ cao thành hang, Vực sâu thành gò.
Trích: Thi Kinh 詩經
* Là
- “thất bại vi thành công chi mẫu” 失敗為成功之母 thất bại là mẹ thành công.
* Khiến, làm cho
- “Tỉnh tiết bất thực, vi ngã tâm trắc” 井渫不食, 為我心惻 (Tỉnh quái 井卦) Giếng rửa sạch mà không dùng, khiến lòng ta xót xa.
Trích: Dịch Kinh 易經
* Bị (thể thụ động)
- “Bất vi tửu khốn” 不為酒困 (Tử Hãn 子罕) Không bị rượu làm cho khốn đốn.
Trích: Luận Ngữ 論語
* Giúp
- “Phu tử bất vị dã” 夫子不為也 (Thuật nhi 述而) Nhà thầy chẳng giúp vậy.
Trích: Luận Ngữ 論
Liên từ
* Thì, thì là
- “Quân tử hữu dũng nhi vô nghĩa vi loạn, tiểu nhân hữu dũng nhi vô nghĩa vi đạo” 君子有勇而無義為亂, 小人有勇而無義為盜 (Dương Hóa 陽貨) Người quân tử có dũng mà không có nghĩa thì là phản loạn, kẻ tiểu nhân có dũng mà không có nghĩa thì đi trộm cướp.
Trích: Luận Ngữ 論語
* Nếu, như quả
- “Vương thậm hỉ nhân chi yểm khẩu dã ,vi cận vương, tất yểm khẩu” 王甚喜人之掩口也, 為近王, 必掩口 (Nội trữ thuyết hạ 內儲說下) Vua rất thích người ta che miệng, nếu ở gần vua, thì phải che miệng.
Trích: Hàn Phi Tử 韓非子
* Hay là, hoặc là
- “Quân gia Thiếu Thất tây, Vi phục Thiếu Thất đông” 君家少室西, 爲復少室東 (Vấn khấu giáo thư song khê 問寇校書雙谿) Nhà ông ở phía tây núi Thiếu Thất, Hay ở phía đông núi Thiếu Thất?
Trích: Vương Duy 王維
Trợ từ
* Đặt cuối câu, biểu thị nghi vấn
- “Quân tử chất nhi dĩ hĩ, hà dĩ văn vi?” 君子質而已矣, 何以文為 (Nhan Uyên 顏淵) Người quân tử chỉ cần cái chất (bản chất tốt) là đủ, cần chi tới văn (văn sức bề ngoài)?
Trích: Luận Ngữ 論語
* Đặt cuối câu, biểu thị cảm thán
- “Quy hưu hồ quân, dữ sở dụng thiên hạ vi!” 歸休乎君, 予所用天下為 (Tiêu dao du 逍遙遊) Xin về với ngôi vua của ông đi, ta chẳng dùng đến thiên hạ làm gì cả!
Trích: Trang Tử 莊子
* Rất, thật là
- “đại vi cao hứng” 大為高興 rất là hứng khởi
- “thậm vi trọng yếu” 甚為重要 thật là quan trọng.
* Vì, bởi, do (nguyên nhân)
- “vị hà bất khứ?” 為何不去 vì sao không đi?
* Cho, để cho
- “vị dân phục vụ” 為民服務 phục vụ cho dân (vì dân mà phục vụ).
* Với, đối với, hướng về
- “Thử trung nhân ngữ vân
Trích: Đào Uyên Minh 陶淵明