• Tổng số nét:13 nét
  • Bộ:Giác 角 (+6 nét)
  • Pinyin: Jiě , Jiè , Xiè
  • Âm hán việt: Giái Giải Giới
  • Nét bút:ノフノフ一一丨フノノ一一丨
  • Lục thư:Hội ý
  • Hình thái:⿰角⿱刀牛
  • Thương hiệt:NBSHQ (弓月尸竹手)
  • Bảng mã:U+89E3
  • Tần suất sử dụng:Rất cao

Các biến thể (Dị thể) của 解

  • Cách viết khác

    𦴘

  • Thông nghĩa

Ý nghĩa của từ 解 theo âm hán việt

Đọc nhanh: (Giái, Giải, Giới). Bộ Giác (+6 nét). Tổng 13 nét but (ノフノフフノノ). Ý nghĩa là: Thông suốt., Thôi, ngừng., Cắt đất., Bửa, mổ, xẻ, Cởi, mở ra. Từ ghép với : “giải vi” phá vòng vây, “giải muộn” làm cho hết buồn bực, “giải khát” làm cho hết khát., “giải thể” tan vỡ, sụp đổ, “giảng giải” giảng cho rõ Chi tiết hơn...

Giái
Giải
Giới

Từ điển Thiều Chửu

  • Bửa ra, mổ ra. Dùng cưa xẻ gỗ ra gọi là giải mộc . Mổ xẻ người để chữa bệnh gọi là giải phẩu .
  • Cổi ra. Như cố kết bất giải quấn chặt không cổi ra được. Tiêu tan mối thù oán cũng gọi là giải. Như khuyến giải khuyên giải, hoà giải giải hoà, v.v.
  • Tan. Lòng người lìa tan gọi là giải thể . Có khi gọi là thổ băng ngoã giải đất lở ngói tan, nói ví dụ sự nhân tâm li tán như nhà đổ vậy.
  • Phân tách cho rõ lẽ rõ sự. Như tường giải giải nghĩa tường tận, điều giải phân tách ra từng điều v.v.
  • Hiểu biết, nhận rõ được ý cũng gọi là giải. Vì thế ý thức gọi là kiến giải .
  • Hết một khúc nhạc gọi là nhất giải .
  • Nhà làm thuốc cho thuốc ra mồ hôi khỏi bệnh gọi là hãn giải . Tục gọi đi ỉa là đại giải , đi đái là tiểu giải .
  • Cổi ra, lột ra. Như giải y cổi áo, lộc giác giải 鹿 hươu trút sừng. Nguyễn Du : Thôi thực giải y nan bội đức Cái đức nhường cơm sẻ áo, khó mà làm phản được.
  • Thông suốt.
  • Thôi, ngừng.
  • Cắt đất.
  • Một âm là giới. Giới trãi một con thú giống như con hươu mà có một sừng, có khi viết là .
  • Lại một âm là giái. Ðiệu đi, như giái phạm giải tù đi, giái hướng đem lương đi, v.v.
  • Thi hương trúng cách (đỗ) gọi là phát giái , đỗ đầu khoa hương gọi là giái nguyên . Ta quen đọc là chữ giải cả.

Từ điển trích dẫn

Động từ
* Bửa, mổ, xẻ

- “Bào Đinh vị Văn Huệ Quân giải ngưu” (Dưỡng sanh chủ ) Bào Đinh mổ bò cho Văn Huệ Quân.

Trích: “giải mộc” xẻ gỗ, “giải phẩu” mổ xẻ. Trang Tử

* Cởi, mở ra

- “Thôi thực giải y nan bội đức” (Độ Hoài hữu cảm Hoài Âm Hầu ) Cái đức nhường cơm sẻ áo, khó mà làm phản được.

Trích: “giải khấu tử” mở nút ra, “giải khai thằng tử” cởi dây ra, “giải y” cởi áo, “cố kết bất giải” quấn chặt không cởi ra được. Nguyễn Du

* Tiêu trừ, làm cho hết

- “giải vi” phá vòng vây

- “giải muộn” làm cho hết buồn bực

- “giải khát” làm cho hết khát.

* Tan, vỡ, phân tán

- “giải thể” tan vỡ, sụp đổ

- “thổ băng ngõa giải” đất lở ngói tan (ví dụ sự nhân tâm li tán).

* Trình bày, phân tách, làm cho rõ, thuyết minh

- “giảng giải” giảng cho rõ

- “giải thích” cắt nghĩa

- “biện giải” biện minh.

* Hiểu, nhận rõ được ý

- “liễu giải” hiểu rõ

- “đại hoặc bất giải” hồ đồ, mê hoặc, chẳng hiểu gì cả.

* Bài tiết (mồ hôi, đại tiện, tiểu tiện)

- “tiểu giải” đi tiểu.

* Đưa đi, áp tống

- “áp giải tội phạm” áp tống tội phạm

- “giái hướng” đem lương đi.

* Thuê, mướn

- “Đương nhật thiên sắc vãn, kiến nhất sở khách điếm, tỉ muội lưỡng nhân giải liễu phòng, thảo ta phạn khiết liễu” , , , (Vạn Tú Nương cừu báo ) Hôm đó trời tối, thấy một khách điếm, chị em hai người thuê phòng, ăn uống qua loa một chút.

Trích: Cảnh thế thông ngôn

* Cầm cố

- “Vãng điển phô trung giải liễu kỉ thập lạng ngân tử” (Quyển thập tam) Đến tiệm cầm đồ, đem cầm được mấy chục lạng bạc.

Trích: Sơ khắc phách án kinh kì

Danh từ
* Tên một thể văn biện luận
* Lời giải đáp

- “bất đắc kì giải” không được lời giải đó.

* Kiến thức, sự hiểu biết

- “độc đáo đích kiến giải” quan điểm độc đáo.

* Thi hương trúng cách (đỗ) gọi là “phát giải” , đỗ đầu khoa hương gọi là “giải nguyên”
* Quan thự, chỗ quan lại làm việc
* Họ “Giải”

Từ điển phổ thông

  • 1. cởi (áo)
  • 2. giải phóng, giải toả
  • 3. giảng giải
  • 4. giải đi, dẫn đi

Từ điển Thiều Chửu

  • Bửa ra, mổ ra. Dùng cưa xẻ gỗ ra gọi là giải mộc . Mổ xẻ người để chữa bệnh gọi là giải phẩu .
  • Cổi ra. Như cố kết bất giải quấn chặt không cổi ra được. Tiêu tan mối thù oán cũng gọi là giải. Như khuyến giải khuyên giải, hoà giải giải hoà, v.v.
  • Tan. Lòng người lìa tan gọi là giải thể . Có khi gọi là thổ băng ngoã giải đất lở ngói tan, nói ví dụ sự nhân tâm li tán như nhà đổ vậy.
  • Phân tách cho rõ lẽ rõ sự. Như tường giải giải nghĩa tường tận, điều giải phân tách ra từng điều v.v.
  • Hiểu biết, nhận rõ được ý cũng gọi là giải. Vì thế ý thức gọi là kiến giải .
  • Hết một khúc nhạc gọi là nhất giải .
  • Nhà làm thuốc cho thuốc ra mồ hôi khỏi bệnh gọi là hãn giải . Tục gọi đi ỉa là đại giải , đi đái là tiểu giải .
  • Cổi ra, lột ra. Như giải y cổi áo, lộc giác giải 鹿 hươu trút sừng. Nguyễn Du : Thôi thực giải y nan bội đức Cái đức nhường cơm sẻ áo, khó mà làm phản được.
  • Thông suốt.
  • Thôi, ngừng.
  • Cắt đất.
  • Một âm là giới. Giới trãi một con thú giống như con hươu mà có một sừng, có khi viết là .
  • Lại một âm là giái. Ðiệu đi, như giái phạm giải tù đi, giái hướng đem lương đi, v.v.
  • Thi hương trúng cách (đỗ) gọi là phát giái , đỗ đầu khoa hương gọi là giái nguyên . Ta quen đọc là chữ giải cả.

Từ điển Trần Văn Chánh

* Áp giải, đưa đi

- Áp giải tù binh tới huyện lị. Xem [jiâ], [xiè].

* ① Cởi... ra, tháo... ra, gỡ... ra, mở... ra, mổ, bửa ra, xẻ ra

- Cởi quần áo

- Tháo nút dây

- Xẻ gỗ

- Mổ bò

* ② Tan

- Tan rã

- Tuyết đã tan

* ③ Giải bỏ, giải trừ, làm cho hết, đỡ, bãi

- Đỡ thèm

- Đỡ đói

- Bãi chức

* ④ Giải thích

- Giải đáp vấn đề

* ⑤ Hiểu

- Khiến người ta khó hiểu

* ⑥ Bài tiết ra, đại tiện, tiểu tiện

- Đi tiểu

* ① (khn) Hiểu rõ

- Không sao hiểu rõ được lẽ đó

Từ điển trích dẫn

Động từ
* Bửa, mổ, xẻ

- “Bào Đinh vị Văn Huệ Quân giải ngưu” (Dưỡng sanh chủ ) Bào Đinh mổ bò cho Văn Huệ Quân.

Trích: “giải mộc” xẻ gỗ, “giải phẩu” mổ xẻ. Trang Tử

* Cởi, mở ra

- “Thôi thực giải y nan bội đức” (Độ Hoài hữu cảm Hoài Âm Hầu ) Cái đức nhường cơm sẻ áo, khó mà làm phản được.

Trích: “giải khấu tử” mở nút ra, “giải khai thằng tử” cởi dây ra, “giải y” cởi áo, “cố kết bất giải” quấn chặt không cởi ra được. Nguyễn Du

* Tiêu trừ, làm cho hết

- “giải vi” phá vòng vây

- “giải muộn” làm cho hết buồn bực

- “giải khát” làm cho hết khát.

* Tan, vỡ, phân tán

- “giải thể” tan vỡ, sụp đổ

- “thổ băng ngõa giải” đất lở ngói tan (ví dụ sự nhân tâm li tán).

* Trình bày, phân tách, làm cho rõ, thuyết minh

- “giảng giải” giảng cho rõ

- “giải thích” cắt nghĩa

- “biện giải” biện minh.

* Hiểu, nhận rõ được ý

- “liễu giải” hiểu rõ

- “đại hoặc bất giải” hồ đồ, mê hoặc, chẳng hiểu gì cả.

* Bài tiết (mồ hôi, đại tiện, tiểu tiện)

- “tiểu giải” đi tiểu.

* Đưa đi, áp tống

- “áp giải tội phạm” áp tống tội phạm

- “giái hướng” đem lương đi.

* Thuê, mướn

- “Đương nhật thiên sắc vãn, kiến nhất sở khách điếm, tỉ muội lưỡng nhân giải liễu phòng, thảo ta phạn khiết liễu” , , , (Vạn Tú Nương cừu báo ) Hôm đó trời tối, thấy một khách điếm, chị em hai người thuê phòng, ăn uống qua loa một chút.

Trích: Cảnh thế thông ngôn

* Cầm cố

- “Vãng điển phô trung giải liễu kỉ thập lạng ngân tử” (Quyển thập tam) Đến tiệm cầm đồ, đem cầm được mấy chục lạng bạc.

Trích: Sơ khắc phách án kinh kì

Danh từ
* Tên một thể văn biện luận
* Lời giải đáp

- “bất đắc kì giải” không được lời giải đó.

* Kiến thức, sự hiểu biết

- “độc đáo đích kiến giải” quan điểm độc đáo.

* Thi hương trúng cách (đỗ) gọi là “phát giải” , đỗ đầu khoa hương gọi là “giải nguyên”
* Quan thự, chỗ quan lại làm việc
* Họ “Giải”

Từ điển Thiều Chửu

  • Bửa ra, mổ ra. Dùng cưa xẻ gỗ ra gọi là giải mộc . Mổ xẻ người để chữa bệnh gọi là giải phẩu .
  • Cổi ra. Như cố kết bất giải quấn chặt không cổi ra được. Tiêu tan mối thù oán cũng gọi là giải. Như khuyến giải khuyên giải, hoà giải giải hoà, v.v.
  • Tan. Lòng người lìa tan gọi là giải thể . Có khi gọi là thổ băng ngoã giải đất lở ngói tan, nói ví dụ sự nhân tâm li tán như nhà đổ vậy.
  • Phân tách cho rõ lẽ rõ sự. Như tường giải giải nghĩa tường tận, điều giải phân tách ra từng điều v.v.
  • Hiểu biết, nhận rõ được ý cũng gọi là giải. Vì thế ý thức gọi là kiến giải .
  • Hết một khúc nhạc gọi là nhất giải .
  • Nhà làm thuốc cho thuốc ra mồ hôi khỏi bệnh gọi là hãn giải . Tục gọi đi ỉa là đại giải , đi đái là tiểu giải .
  • Cổi ra, lột ra. Như giải y cổi áo, lộc giác giải 鹿 hươu trút sừng. Nguyễn Du : Thôi thực giải y nan bội đức Cái đức nhường cơm sẻ áo, khó mà làm phản được.
  • Thông suốt.
  • Thôi, ngừng.
  • Cắt đất.
  • Một âm là giới. Giới trãi một con thú giống như con hươu mà có một sừng, có khi viết là .
  • Lại một âm là giái. Ðiệu đi, như giái phạm giải tù đi, giái hướng đem lương đi, v.v.
  • Thi hương trúng cách (đỗ) gọi là phát giái , đỗ đầu khoa hương gọi là giái nguyên . Ta quen đọc là chữ giải cả.

Từ điển trích dẫn

Động từ
* Bửa, mổ, xẻ

- “Bào Đinh vị Văn Huệ Quân giải ngưu” (Dưỡng sanh chủ ) Bào Đinh mổ bò cho Văn Huệ Quân.

Trích: “giải mộc” xẻ gỗ, “giải phẩu” mổ xẻ. Trang Tử

* Cởi, mở ra

- “Thôi thực giải y nan bội đức” (Độ Hoài hữu cảm Hoài Âm Hầu ) Cái đức nhường cơm sẻ áo, khó mà làm phản được.

Trích: “giải khấu tử” mở nút ra, “giải khai thằng tử” cởi dây ra, “giải y” cởi áo, “cố kết bất giải” quấn chặt không cởi ra được. Nguyễn Du

* Tiêu trừ, làm cho hết

- “giải vi” phá vòng vây

- “giải muộn” làm cho hết buồn bực

- “giải khát” làm cho hết khát.

* Tan, vỡ, phân tán

- “giải thể” tan vỡ, sụp đổ

- “thổ băng ngõa giải” đất lở ngói tan (ví dụ sự nhân tâm li tán).

* Trình bày, phân tách, làm cho rõ, thuyết minh

- “giảng giải” giảng cho rõ

- “giải thích” cắt nghĩa

- “biện giải” biện minh.

* Hiểu, nhận rõ được ý

- “liễu giải” hiểu rõ

- “đại hoặc bất giải” hồ đồ, mê hoặc, chẳng hiểu gì cả.

* Bài tiết (mồ hôi, đại tiện, tiểu tiện)

- “tiểu giải” đi tiểu.

* Đưa đi, áp tống

- “áp giải tội phạm” áp tống tội phạm

- “giái hướng” đem lương đi.

* Thuê, mướn

- “Đương nhật thiên sắc vãn, kiến nhất sở khách điếm, tỉ muội lưỡng nhân giải liễu phòng, thảo ta phạn khiết liễu” , , , (Vạn Tú Nương cừu báo ) Hôm đó trời tối, thấy một khách điếm, chị em hai người thuê phòng, ăn uống qua loa một chút.

Trích: Cảnh thế thông ngôn

* Cầm cố

- “Vãng điển phô trung giải liễu kỉ thập lạng ngân tử” (Quyển thập tam) Đến tiệm cầm đồ, đem cầm được mấy chục lạng bạc.

Trích: Sơ khắc phách án kinh kì

Danh từ
* Tên một thể văn biện luận
* Lời giải đáp

- “bất đắc kì giải” không được lời giải đó.

* Kiến thức, sự hiểu biết

- “độc đáo đích kiến giải” quan điểm độc đáo.

* Thi hương trúng cách (đỗ) gọi là “phát giải” , đỗ đầu khoa hương gọi là “giải nguyên”
* Quan thự, chỗ quan lại làm việc
* Họ “Giải”