• Tổng số nét:10 nét
  • Bộ:Xích 彳 (+7 nét)
  • Pinyin:
  • Âm hán việt: Đồ
  • Nét bút:ノノ丨一丨一丨一ノ丶
  • Lục thư:Hình thanh & hội ý
  • Hình thái:⿰彳走
  • Thương hiệt:HOGYO (竹人土卜人)
  • Bảng mã:U+5F92
  • Tần suất sử dụng:Rất cao

Các biến thể (Dị thể) của 徒

  • Cách viết khác

    𠫠 𠫮 𢓂 𢔗 𣥲 𧺑 𧺔 𨑡

  • Thông nghĩa

    𨑒

Ý nghĩa của từ 徒 theo âm hán việt

Đọc nhanh: (đồ). Bộ Xích (+7 nét). Tổng 10 nét but (ノノ). Ý nghĩa là: 1. đi bộ, Đi bộ, Lính bộ, bộ binh, Người để sai sử trong phủ quan, cung vua, Xe của vua đi. Từ ghép với : Tay không, Ngồi không. (Ngr) Vô ích, Chỉ nói suông thôi, Nay lại không phải thế (Trang tử), Trọng thầy mến trò Chi tiết hơn...

Đồ

Từ điển phổ thông

  • 1. đi bộ
  • 2. không, trống
  • 3. đồ đệ, học trò

Từ điển Thiều Chửu

  • Ði bộ. Lính bộ binh cũng gọi là đồ. Như công đồ tam vạn bộ binh nhà vua tam vạn. Xe của vua đi cũng gọi là đồ. như đồ ngự bất kinh Xe vua chẳng sợ.
  • Lũ. Như thực phồn hữu đồ thực có lũ đông. Ðời xưa có quan tư đồ chủ về việc coi các dân chúng.
  • Học trò. Như phi ngô đồ dã không phải là học trò của ta vậy. Tục gọi học trò là đồ đệ , đồng đảng là đồ đảng đều do nghĩa ấy.
  • Không, đồ thủ tay không.
  • Những. Như đồ thiện bất túc dĩ vi chính những thiện không đủ làm chính trị. Lại là tiếng trợ ngữ. Như đồ tự khổ nhĩ những chỉ tự làm khổ thôi vậy.
  • Tội đồ. Ngày xưa hễ kẻ nào có tội bắt làm tôi tớ hầu các nha ở ngay tỉnh kẻ ấy gọi là tội đồ. Bây giờ định ra tội đồ có kí và tội đồ không có kí, đều là tội phạt giam và bắt làm khổ vậy.

Từ điển Trần Văn Chánh

* ② Không, không có gì

- Tay không

- Ngồi không. (Ngr) Vô ích

* ③ Chỉ có

- Chỉ nói suông thôi

- Chỉ có thiện thôi thì không đủ để làm việc chính trị (Luận ngữ)

* ④ (văn) Lại (biểu thị sự trái nghịch)

- Tôi cho rằng phu tử việc gì cũng biết, nhưng phu tử lại có cái không biết (Tuân tử)

- Nay lại không phải thế (Trang tử)

* ⑤ Học trò, người học việc

- Trọng thầy mến trò

- Thợ học nghề

* ⑥ Tín đồ

- Tín đồ

* ⑦ Bọn, lũ, những kẻ (chỉ người xấu)

- Lũ giặc

- Kẻ phạm pháp

- Bọn tù, tù phạm

Từ điển trích dẫn

Động từ
* Đi bộ

- “Xả xa nhi đồ” (Bí quái , Sơ cửu ) Bỏ xe mà đi bộ. Phạm Thành Đại

Trích: Dịch Kinh

Danh từ
* Lính bộ, bộ binh

- “Công đồ tam vạn” (Lỗ tụng , Bí cung ) Bộ binh của vua có ba vạn người.

Trích: Thi Kinh

* Người để sai sử trong phủ quan, cung vua

- “Sử y phục hữu chế, cung thất hữu độ, nhân đồ hữu số, tang tế giới dụng giai hữu đẳng nghi” 使, , , (Vương bá ).

Trích: Tuân Tử

* Xe của vua đi

- “đồ ngự bất kinh” xe vua chẳng sợ.

* Lũ, bọn, nhóm, bè đảng (thường có nghĩa xấu)

- “bạo đồ” bọn người hung bạo

- “phỉ đồ” bọn giặc cướp

- “thực phồn hữu đồ” thực có lũ đông

- “tư đồ” quan đời xưa, chủ về việc coi các dân chúng.

* Người đồng loại

- “Kim thế chi xử sĩ, khôi nhiên vô đồ, khuếch nhiên độc cư” , , (Đông Phương Sóc truyện ).

Trích: Hán Thư

* Người tin theo một tông giáo hoặc học thuyết

- “tín đồ”

- “cơ đốc đồ” .

* Học trò, môn đệ

- “Phi ngô đồ dã” (Tiên tiến ) Không phải là học trò của ta vậy.

Trích: “đồ đệ” môn đệ, “môn đồ” học trò. Luận Ngữ

* Một thứ hình phạt thời xưa (giam cầm và bắt làm việc nặng nhọc)
* Khổ nạn, tội tình

- “Chẩm bất giao ngã tâm trung nộ. Nhĩ tại tiền đôi thụ dụng, phiết ngã tại thủy diện tao đồ” . , (Phấn điệp nhi , Kí tình nhân , Sáo khúc ).

Trích: Vương Thị

* Người tội phạm phải đi làm lao dịch

- “Cao Tổ dĩ đình trưởng vi huyện tống đồ Li San, đồ đa đạo vong” , (Cao Tổ bản kỉ ).

Trích: Sử Kí

* Đường, lối

- “Sanh chi đồ, thập hữu tam; tử chi đồ, thập hữu tam” , ; , (Chương 65).

Trích: Đạo Đức Kinh

Tính từ
* Không, trống

- “đồ thủ bác hổ” bắt cọp tay không.

Phó từ
* Uổng công, vô ích

- “Chang mộc trùng trùng hải lãng tiền, Trầm giang thiết tỏa diệc đồ nhiên” , (Quan hải ) Cọc cắm lớp này đến lớp khác trước sóng bể, Giăng dây sắt ngầm khóa sông lại cũng luống công thôi.

Trích: “đồ lao vãng phản” uổng công đi lại. Nguyễn Trãi

* Chỉ có, chỉ vì

- “Đồ thiện bất túc dĩ vi chính” (Li Lâu thượng ) Chỉ có thiện thôi không đủ làm chính trị.

Trích: Mạnh Tử

* Lại (biểu thị sự trái nghịch)

- “Ngô văn chi phu tử, sự cầu khả, công cầu thành, dụng lực thiểu, kiến công đa giả, thánh nhân chi đạo. Kim đồ bất nhiên” , , , , , . (Thiên địa ) Ta nghe thầy dạy, việc cầu cho được, công cầu cho nên, dùng sức ít mà thấy công nhiều, đó là đạo của thánh nhân. Nay lại không phải vậy.

Trích: Trang Tử