• Tổng số nét:3 nét
  • Bộ:Kỷ 己 (+0 nét)
  • Pinyin:
  • Âm hán việt:
  • Nét bút:フ一フ
  • Lục thư:Tượng hình
  • Thương hiệt:SU (尸山)
  • Bảng mã:U+5DF2
  • Tần suất sử dụng:Rất cao

Các biến thể (Dị thể) của 已

  • Cách viết khác

    𢀒

Ý nghĩa của từ 已 theo âm hán việt

Đọc nhanh: (Dĩ). Bộ Kỷ (+0 nét). Tổng 3 nét but (フフ). Ý nghĩa là: 1. ngừng, thôi, 2. đã, rồi, Thôi, ngừng, Truất bỏ, bãi chức, Làm xong, hoàn tất. Từ ghép với : Đã muộn rồi, Thuyền đã đi rồi (Lã thị Xuân thu)., Đã thắng lợi, Như thế đã khá lắm rồi, Tranh luận không ngừng (ngớt) Chi tiết hơn...

Từ điển phổ thông

  • 1. ngừng, thôi
  • 2. đã, rồi

Từ điển Thiều Chửu

  • Thôi, như nghiêu nghiêu bất dĩ nhai nhải chẳng thôi, nghĩa là cứ nói dai mãi.
  • Bỏ, bãi quan, gọi tắt là dĩ.
  • Quá, như bất vi dĩ thậm chẳng là quá lắm ư?
  • Lời nói sự đã qua, như dĩ nhiên đã rồi, dĩ nhi đã mà, v.v.
  • Lời nói hết, như mạt do dã dĩ chẳng biết noi đâu nữa vậy thôi.
  • Ngày xưa hay dùng như chữ dĩ .

Từ điển Trần Văn Chánh

* ① Đã, rồi

- Đã muộn rồi

- Thuyền đã đi rồi (Lã thị Xuân thu).

* 已經dĩ kinh [yêjing] Đã, rồi

- Đã thắng lợi

- Như thế đã khá lắm rồi

* ② Ngừng, ngớt, thôi

- Tranh luận không ngừng (ngớt)

* ③ (văn) Quá, lắm, rất

- Không là quá đáng

- Trời rất uy nghiêm (Thi Kinh)

* ④ (văn) Rồi, chẳng bao lâu

- 使 Hàn Vương Thành không có quân công, Hạng Vương không để cho ông ta trở về nước mình, (mà) cùng đi với ông ta tới Bành Thành, truất xuống tước hầu, rồi lại giết đi (Sử kí

* ⑤ (văn) (thán) Ờ

- Ờ! Ta là con của Văn Vương, đâu dám bỏ lệnh của vua trời (Thượng thư

* ⑥ (văn) Như 以 [yê] nghĩa ㉓

- Hoài Bắc, Thường Sơn trở về phía Nam (Sử kí)

- Trở lên

* ⑦ (văn) Trợ từ cuối câu (biểu thị nghi vấn hoặc cảm thán)

- Ngài ở lại, tôi về đi thôi (Thượng thư)

- ? Như thế thì tại sao ông sợ hãi? (Trang tử)

* 已矣dĩ hĩ [yêyê] (văn) Thôi vậy (biểu thị ý xác định)

- Chỉ có trò Tứ (Tử Cống) mới có thể cùng ta nói chuyện về Thi (Kinh Thi) thôi vậy (Luận ngữ). Xem .

Từ điển trích dẫn

Động từ
* Thôi, ngừng

- “Phong vũ như hối, Kê minh bất dĩ” , (Trịnh phong , Phong vũ ) Gió mưa mù mịt, Gà gáy không thôi.

Trích: “hiêu hiêu bất dĩ” nhai nhải chẳng thôi. Thi Kinh

* Truất bỏ, bãi chức

- “Lệnh duẫn Tử Văn tam sĩ vi lệnh duẫn, vô hỉ sắc; tam dĩ chi, vô uấn sắc” ,; , (Công Dã Tràng ) Quan lệnh doãn Tử Văn ba lần làm lệnh doãn, không tỏ vẻ mừng; ba lần bị cách chức, không tỏ vẻ oán hận.

Trích: Luận Ngữ

* Làm xong, hoàn tất

- “Hữu tư dĩ ư sự nhi thuân” (Tề ngữ ) Quan hữu tư xong việc rồi lui về.

Trích: Quốc ngữ

* Không chịu cho, không chấp nhận, bất hứa

- “Dịch di dĩ ngôn, chí bất năng cố, dĩ nặc vô quyết, viết nhược chí giả dã” , , , (Quan nhân ) Thay đổi lời đã nói, ý chí không vững chắc, từ khước hay chấp nhận không nhất định, gọi là nhu nhược vậy.

Trích: Dật Chu thư

* Khỏi bệnh

- “Nhất ẩm hãn tận, tái ẩm nhiệt khứ, tam ẩm bệnh dĩ” , , (Biển Thước Thương Công truyện ) Uống lần thứ nhất hết mồ hôi, uống lần thứ hai hết nóng, uống lần thứ ba khỏi bệnh.

Trích: Sử Kí

Phó từ
* Quá, lắm

- “Trọng Ni bất vi dĩ thậm giả” (Li Lâu hạ ) Trọng Ni chẳng là quá lắm ư?

Trích: Mạnh Tử

* Đã

- “Đạo chi bất hành, dĩ tri chi hĩ” , (Vi tử ) Đạo mà không thi hành được, thì đã biết vậy rồi.

Trích: “dĩ nhiên” đã rồi, “dĩ nhi” mà thôi. Luận Ngữ

* Rồi, sau đó

- “Hàn vương Thành vô quân công, Hạng Vương bất sử chi quốc, dữ câu chí Bành Thành, phế dĩ vi hầu, dĩ hựu sát chi” , 使, , , (Hạng Vũ bổn kỉ ) Hàn vương Thành không có quân công, Hạng Vương không cho về nước, (mà bắt) cùng về Bành Thành, giáng xuống tước hầu, rồi lại giết chết.

Trích: Sử Kí

Trợ từ
* Đặt cuối câu, tương đương với “hĩ”

- “mạt do dã dĩ” chẳng biết noi đâu nữa vậy thôi.

Thán từ
* Dùng ở đầu câu, biểu thị cảm thán
Liên từ
* Do, vì, nhân đó

- “Hành giả tọa tại thượng diện, thính kiến thuyết xuất giá thoại nhi lai, dĩ thử thức phá liễu” , , (Đệ tứ ngũ hồi) Hành Giả ngồi ở bên trên, nghe thấy những lời nói chuyện như thế, do đó biết họ đã vỡ lẽ rồi.

Trích: Tây du kí 西

Đại từ
* Ấy, đó, như thế

- “Bão thực chung nhật, vô sở dụng tâm, nan hĩ tai! Bất hữu bác dịch giả hồ? Vi chi do hiền hồ dĩ” , , ! ? (Dương Hóa ) Ăn no suốt ngày, chẳng hết lòng hết sức vào việc gì, thật là khó chịu! Sao không đánh cờ đi? Đánh cờ còn hơn là (ở không) như thế.

Trích: Luận Ngữ