• Tổng số nét:8 nét
  • Bộ:Can 干 (+5 nét)
  • Pinyin: Xìng
  • Âm hán việt: Hạnh
  • Nét bút:一丨一丶ノ一一丨
  • Lục thư:Tượng hình & hội ý
  • Hình thái:⿱土𢆉
  • Thương hiệt:GTJ (土廿十)
  • Bảng mã:U+5E78
  • Tần suất sử dụng:Rất cao

Các biến thể (Dị thể) của 幸

  • Thông nghĩa

Ý nghĩa của từ 幸 theo âm hán việt

Đọc nhanh: (Hạnh). Bộ Can (+5 nét). Tổng 8 nét but (). Ý nghĩa là: 1. may mắn, 2. yêu dấu, May mắn, phúc lành, Họ “Hạnh”, Mừng, thích. Từ ghép với : Vui sướng, Mong đừng từ chối, May mà chưa thành tai nạn, Được yêu dấu., “lâm hạnh” vua đến. Chi tiết hơn...

Hạnh

Từ điển phổ thông

  • 1. may mắn
  • 2. yêu dấu

Từ điển Thiều Chửu

  • May, hạnh phúc. Sự gì đáng bị thiệt mà lại thoát gọi là hạnh.
  • Cầu, hạnh tai lạc hoạ cầu cho người bị tai và lấy làm thích.
  • Yêu dấu, bọn hoạn quan và các cung phi được vua yêu tới gọi là đắc hạnh .

Từ điển Trần Văn Chánh

* ② Vui mừng

- Vui sướng

* ③ (văn) Mong

- Mong đừng từ chối

* ④ May mắn

- May mà chưa thành tai nạn

* ⑤ (cũ) Chỉ sự yêu dấu của người trên đối với người dưới

- Được yêu dấu.

* 幸臣

- hạnh thần [xìng chén] (cũ) Bề tôi được vua yêu, sủng thần;

Từ điển trích dẫn

Danh từ
* May mắn, phúc lành

- “Nguyện đại vương dĩ hạnh thiên hạ” (Cao Đế kỉ đệ nhất hạ ) Mong đại vương tạo phúc cho thiên hạ.

Trích: “đắc hạnh” được sủng ái (chỉ việc hoạn quan và các cung phi được vua yêu). Hán Thư

* Họ “Hạnh”
Động từ
* Mừng, thích

- “Tiểu nhân kiến nhân chi ách tắc hạnh chi” (Tuyên Công thập ngũ niên ) Kẻ tiểu nhân thấy người bị khốn ách thì thích chí.

Trích: “hân hạnh” vui mừng, “hạnh tai lạc họa” lấy làm vui thích vì thấy người khác bị tai họa. Công Dương truyện

* Mong cầu

- Đại trượng phu bất năng tự tự, ngô ai vương tôn nhi tiến thực, khởi vọng báo hồ , , (Hoài Âm Hầu liệt truyện ) Bậc đại trượng phu không tự nuôi nổi thân mình, tôi thương cậu nên cho ăn, chứ có mong báo đáp đâu.

Trích: “hạnh phú quý” mong được sang giàu. Sử Kí

* Hi vọng, kì vọng
* Thương yêu, sủng ái
* Thương xót, lân mẫn, ai liên
* Khen ngợi, khuyến khích
* Thắng hơn
* Đến

- “lâm hạnh” vua đến.

- “Thoại thuyết Giả Nguyên Xuân tự na nhật hạnh Đại quan viên hồi cung khứ hậu, (...) hựu mệnh tại Đại Quan viên lặc thạch, vi thiên cổ phong lưu nhã sự” , (...) , (Đệ nhị thập tam hồi) Nói chuyện (Nguyên phi) Giả Nguyên Xuân sau khi quang lâm vườn Đại Quan về cung, (...) lại sai người khắc lên đá (những bài vịnh) ở vườn này, để ghi nhớ cuộc chơi phong nhã hiếm có xưa nay.

Trích: Hồng Lâu Mộng

* Đặc chỉ đế vương cùng chăn gối với đàn bà

- “Mộng kiến nhất phụ nhân viết

Trích: Tống Ngọc

* Cứu sống
* Khỏi bệnh, thuyên dũ

- “Sở hữu hoạn sảnh giả, nhất nhật, vị kì thê viết

Trích: Đường Chân

Phó từ
* Không ngờ mà được

- “Trẫm tư Đông Đô cửu hĩ. Kim thừa thử đắc hoàn, nãi vạn hạnh dã” . , (Đệ thập tam hồi) Trẫm từ lâu nhớ Đông Đô lắm. Nay nhân thể được về, lấy làm muôn vàn may mắn.

Trích: “vạn hạnh” thật là muôn vàn may mắn, may mắn không ngờ. Tam quốc diễn nghĩa

* May mà, may thay

- “Khứ hương tam thập tải, Hạnh tao thiên hạ bình” , (Giang yêm ) Xa quê ba chục năm, May gặp thiên hạ thái bình.

Trích: Vương Thị Trung

* Vừa, đúng lúc, kháp hảo

- “Kiều vân nộn nhật vô phong sắc, Hạnh thị hồ thuyền hảo phóng thì” , (Triệu Đạt Minh tứ nguyệt nhất nhật chiêu du Tây Hồ 西).

Trích: Dương Vạn Lí

* Vẫn, còn, mà còn
* Trước nay, bổn lai, nguyên lai
Liên từ
* Giả sử, thảng nhược, nếu như