• Tổng số nét:4 nét
  • Bộ:Phương 方 (+0 nét)
  • Pinyin: Fāng , Fēng , Páng , Wǎng
  • Âm hán việt: Bàng Phương
  • Nét bút:丶一フノ
  • Lục thư:Hội ý
  • Thương hiệt:YHS (卜竹尸)
  • Bảng mã:U+65B9
  • Tần suất sử dụng:Rất cao

Các biến thể (Dị thể) của 方

  • Cách viết khác

    𤙗

Ý nghĩa của từ 方 theo âm hán việt

Đọc nhanh: (Bàng, Phương). Bộ Phương (+0 nét). Tổng 4 nét but (フノ). Ý nghĩa là: 1. phía, Thuật, phép., So sánh,, Vân gỗ., Loài, giống.. Từ ghép với : Đi khắp thiên hạ (Thượng thư). Xem [fang]., Bàn vuông, Miếng gỗ này hình vuông, Mét vuông, Bình phương Chi tiết hơn...

Bàng
Phương
Âm:

Bàng

Từ điển Trần Văn Chánh

* (văn) Khắp cả

- Đi khắp thiên hạ (Thượng thư). Xem [fang].

Từ điển phổ thông

  • 1. phía
  • 2. vuông, hình vuông
  • 3. trái lời, không tuân theo

Từ điển Thiều Chửu

  • Vuông, vật gì hình thể ngay thẳng đều gọi là phương, người nào tính hạnh ngay thẳng gọi là phương chánh .
  • Phương hướng, như đông phương phương đông, hà phương phương nào?
  • Ðạo đức, như hữu điếm quan phương có vết nhục đến đạo đức làm quan, nghĩa phương hữu huấn có dạy về đạo nghĩa, v.v.
  • Nghề thuật, như phương sĩ , phương kĩ kẻ chuyên về một nghệ thuật như bùa thuốc tướng số, v.v.
  • Phương thuốc, như cấm phương phương thuốc cấm truyền, bí phương phương thuốc bí truyền, v.v. Cái đơn thuốc của thầy thuốc kê ra gọi là phương tử .
  • Trái, như phương mệnh trái mệnh lệnh.
  • Ðương, tiếng dùng để giúp lời, như phương kim đương bây giờ, phương khả mới khá, v.v.
  • Nơi, chốn, như viễn phương nơi xa.
  • Thuật, phép.
  • So sánh,
  • Vân gỗ.
  • Loài, giống.
  • Có.
  • Chói.
  • Hai vật cùng đi đều, như phương chu hai chiếc thuyền cùng đi đều.
  • Lúa mới đâm bông chưa chắc.

Từ điển Trần Văn Chánh

* ① Vuông, hình vuông

- Bàn vuông

- Miếng gỗ này hình vuông

- Mét vuông

- Không thể chế ra những vật vuông, tròn (Mạnh tử)

* ② (toán) Phương

- Bình phương

- Lập phương

* ④ Đoan chính, ngay thẳng

- Phẩm hạnh đoan chính

* ⑤ Phương, hướng

- Phương đông

- Hướng nào

* ⑥ Phương, bên

- Bên ta

- Bên A

- Đối phương

- Đôi bên

* ⑦ Địa phương, nơi chốn

- Phương xa

- Phương ngôn, tiếng địa phương

* ⑧ Phương pháp, cách thức

- Trăm phương nghìn kế

- Dạy dỗ đúng cách

* ⑨ Toa, đơn, phương thuốc

- Bài thuốc công hiệu

- Bài thuốc truyền trong dân gian

- Phương thuốc cấm truyền

- Phương thuốc bí truyền

* ⑩ (văn) (Dùng thay cho chữ 地 để chỉ) đất

- Đội trời đạp đất (Hoài Nam tử)

* ⑪ (văn) (Hai thuyền hoặc xe) đi song song

- Ngựa kéo xe không thể đi song song qua được (Hậu Hán thư)

* ⑫ (văn) So sánh

- Nói về công nghiệp thì vua Thang vua Võ cũng không thể so được với ngài (Nguỵ Trưng

* ⑬ (văn) Chiếm hữu

- Chim khách làm tổ, chim tu hú vào chiếm ở (Thi Kinh)

* ⑭ (văn) Phỉ báng

- Tử Cống phỉ báng người (Luận ngữ)

* ⑮ (văn) Làm trái

- Làm trái ý trời và ngược đãi nhân dân (Mạnh tử)

* ⑯ (văn) Đang, còn

- Đang lên, đà đang lên

- Ngày tháng còn dài

- Đang bây giờ

* ⑰ Mới, chợt

- Như mơ mới (chợt) tỉnh

- Tuổi mới hai mươi

* ⑱ (văn) Thì mới

- Có nuôi con mới biết công ơn cha mẹ.

* 方才phương tài [fangcái] a. Vừa mới

- Tôi vừa mới gặp trên xe điện một người bạn học cũ đã lâu năm không gặp

- b. Thì mới

* ⑲ (văn) Cùng

- Văn thần và võ tướng cùng được bổ nhiệm (Hán thư)

* ⑳ (văn) Sắp, sắp sửa

- (Ta) nay chỉ huy tám chục vạn lính thuỷ, sẽ cùng tướng quân quyết chiến ở đất Ngô (Tư trị thông giám)

* ㉑ (văn) Đang lúc

- Đang lúc ông ta nằm mộng thì không biết mình nằm mộng (Trang tử)

Từ điển trích dẫn

Danh từ
* Hai thuyền cùng đi liền nhau, bè trúc

- “Tựu kì thâm hĩ, Phương chi chu chi” , (Bội phong , Cốc phong ) Đến chỗ nước sâu, Thì đi bằng bè hay bằng thuyền.

Trích: Cũng chỉ đi bằng thuyền hoặc bè. Thi Kinh

* Hình có bốn góc vuông (góc 90 độ)

- “chánh phương hình” hình vuông

- “trường phương hình” hình chữ nhật.

* Ngày xưa gọi đất là “phương”

- “Đái viên lí phương” (Bổn kinh ) Đội trời đạp đất.

Trích: Hoài Nam Tử

* Nơi, chốn, khu vực

- “địa phương” nơi chốn

- “viễn phương” nơi xa.

* Vị trí, hướng

- “đông phương” phương đông

- “hà phương” phương nào?

* Thuật, phép, biện pháp

- “thiên phương bách kế” trăm kế nghìn phương.

* Nghề thuật

- “phương sĩ”

- “phương kĩ” kẻ chuyên về một nghề, thuật như bùa thuốc, tướng số.

* Thuốc trị bệnh

- “Khách văn chi, thỉnh mãi kì phương bách kim” , (Tiêu dao du ) Khách nghe chuyện, xin mua phương thuốc đó (làm cho khỏi nứt nẻ tay) trăm lạng vàng.

Trích: “cấm phương” phương thuốc cấm truyền, “bí phương” phương thuốc bí truyền, “phương tử” đơn thuốc. Trang Tử

* Phép nhân lên một con số với chính nó (toán học)

- “bình phương” lũy thừa hai

- “lập phương” lũy thừa ba.

* Đạo đức, đạo lí, thường quy

- “hữu điếm quan phương” có vết nhục đến đạo đức làm quan

- “nghĩa phương hữu huấn” có dạy về đạo nghĩa.

* Lượng từ: đơn vị dùng cho các vật hình vuông hay chữ nhật

- Tương đương với “khối”

- “cá” . “biển ngạch nhất phương” một tấm hoành phi

- “tam phương đồ chương” ba bức tranh in.

* Chữ dùng ngày xưa để đo lường diện tích

- “Phương lục thất thập, như ngũ lục thập, Cầu dã vi chi, bỉ cập tam niên, khả sử túc dân” , , , , 使 (Tiên tiến ) (Nước có) chu vi sáu bảy chục dặm hoặc năm sáu chục dặm, (Nhiễm) Cầu tôi cai quản thì vừa đầy ba năm có thể làm cho dân no đủ.

Trích: Sau chỉ bề dài bề rộng gồm bao nhiêu, tức chu vi. Luận Ngữ

* Vân gỗ
* Loài, giống
* Lúa mới đâm bông chưa chắc
* Phương diện

- “San phân bát diện, thạch hữu tam phương” , (Họa học bí quyết ) Núi chia ra tám mặt, đá có ba phương diện.

Trích: Vương Duy

* Họ “Phương”
Tính từ
* Vuông (hình)

- “phương trác” bàn vuông.

* Ngay thẳng

- “Thị dĩ thánh nhân phương nhi bất cát, liêm nhi bất quế” , (Chương 58) Như thế bậc thánh nhân chính trực mà không làm thương tổn người, có góc cạnh mà không làm hại người.

Trích: “phẩm hạnh phương chánh” phẩm hạnh ngay thẳng. Đạo Đức Kinh

* Thuộc về một nơi chốn

- “phương ngôn” tiếng địa phương

- “phương âm” giọng nói địa phương

- “phương chí” sách ghi chép về địa phương.

* Ngang nhau, đều nhau, song song

- “phương chu” hai chiếc thuyền song song.

Động từ
* Làm trái

- “Cổn phương mệnh bĩ tộc” (Hình thưởng ) Cổn (cha vua Vũ ) trái mệnh và bại hoại.

Trích: “phương mệnh” trái mệnh lệnh. Tô Thức

* So sánh, phê bình, chỉ trích

- “Tử Cống phương nhân. Tử viết

Trích: Luận Ngữ

Phó từ
* Mới, rồi mới

- “Xuân tàm đáo tử ti phương tận” (Vô đề ) Tằm xuân đến chết mới hết nhả tơ. Nguyễn Du dịch thơ

Trích: Lí Thương Ẩn

* Đang, còn đang

- “lai nhật phương trường” ngày tháng còn dài.

Giới từ
* Đương, tại, khi, lúc

- “Phương kì mộng dã, bất tri kì mộng dã” , (Tề vật luận ) Đương khi chiêm bao thì không biết mình chiêm bao.

Trích: Trang Tử