• Tổng số nét:9 nét
  • Bộ:Phong 風 (+0 nét)
  • Pinyin: Fēng , Fěng , Fèng
  • Âm hán việt: Phong Phóng Phúng
  • Nét bút:ノフノ丨フ一丨一丶
  • Lục thư:Hình thanh
  • Hình thái:⿵几䖝
  • Thương hiệt:HNHLI (竹弓竹中戈)
  • Bảng mã:U+98A8
  • Tần suất sử dụng:Rất cao

Các biến thể (Dị thể) của 風

  • Cách viết khác

    𠂡 𠙈 𠙊 𠙗

  • Giản thể

Ý nghĩa của từ 風 theo âm hán việt

Đọc nhanh: (Phong, Phóng, Phúng). Bộ Phong (+0 nét). Tổng 9 nét but (ノフノ). Ý nghĩa là: 1. gió, 3. bệnh phong, Thổi, quạt., Cảnh tượng., Gió. Từ ghép với : Gió biển, Hong khô, Phơi khô quạt sạch, Thịt khô, Quang cảnh, phong cảnh Chi tiết hơn...

Phong
Phúng

Từ điển phổ thông

  • 1. gió
  • 2. tục, thói quen
  • 3. bệnh phong

Từ điển Thiều Chửu

  • Gió, không khí động mạnh thành ra gió.
  • Cái mà tục đang chuộng. Như thế phong thói đời, quốc phong thói nước, gia phong thói nhà, v.v. ý nói sự gì kẻ kia xướng lên người này nối theo dần dần thành tục quen. Như vật theo gió, vẫn cảm theo đó mà không tự biết vậy.
  • Ngợi hát. Như Kinh Thi có quốc phong nghĩa là nhân những câu ngợi hát của các nước mà xét được phong tục của các nước, vì thế nên gọi thơ ấy là phong, cùng với thơ tiểu nhã , thơ đại nhã đều gọi là phong cả. Nói rộng ra người nào có vẻ thi thư cũng gọi là phong nhã .
  • Thói, cái thói quen của một người mà được mọi người cùng hâm mộ bắt chước cũng gọi là phong. Như sách Mạnh Tử nói văn Bá Di chi phong giả nghe cái thói quen của ông Bá Di ấy. Lại như nói về đạo đức thì gọi là phong tiết , phong nghĩa , nói về quy mô khí tượng thì gọi là phong tiêu , phong cách , nói về dáng dấp thì thì gọi là phong tư 姿, phong thái , nói về cái ý thú của lời nói thì gọi là phong vị , phong thú , v.v.
  • Phàm sự gì nổi lên hay tiêu diệt đi không có manh mối gì để xét, biến hoá không thể lường được cũng gọi là phong. Như phong vân , phong trào , v.v. nói nó biến hiện bất thường như gió mây như nước thuỷ triều vậy.
  • Bệnh phong. Chứng cảm gió gọi là trúng phong . Phàm các bệnh mà ta gọi là phong, thầy thuốc tây gọi là bệnh thần kinh hết.
  • Thổi, quạt.
  • Cảnh tượng.
  • Phóng túng, giống đực giống cái dẫn dụ nhau, gùn ghè nhau.
  • Cùng nghĩa với chữ phúng .

Từ điển Trần Văn Chánh

* ① Gió

- Nổi gió

- Gió biển

* ② Hong khô, thổi, quạt (sạch)

- Hong khô

- Phơi khô quạt sạch

- Gà khô

- Thịt khô

- Cá khô

* ③ Cảnh tượng, quang cảnh, phong cảnh

- Quang cảnh, phong cảnh

* ④ Thái độ, phong cách, phong thái

- Tác phong

- Phong độ

* ⑤ Phong tục, thói

- Thói đời

- Thói nhà

- Thói quen của Bá Di (Mạnh tử)

* ⑦ Bệnh do gió và sự nhiễm nước gây ra

- Trúng gió, bệnh cảm gió

* ⑧ Tin tức

- Nghe tin ùa đến

- Đừng để tin lọt ra ngoài

* ⑨ Tiếng đồn

- Nghe đồn

- Tiếng đồn bậy bạ

Từ điển trích dẫn

Danh từ
* Gió

- “Sầu kiến chu hành phong hựu khởi, Bạch đầu lãng lí bạch đầu nhân” , (Lâm giang tống Hạ Chiêm ) Buồn trông thuyền đi, gió lại nổi lên, Khách bạc đầu ở trong sóng bạc đầu.

Trích: Bạch Cư Dị

* Cảnh tượng

- “phong quang” cảnh tượng trước mắt

- “phong cảnh” cảnh tượng tự nhiên, cảnh vật.

* Tập tục, thói

- “thế phong” thói đời

- “di phong dịch tục” đổi thay tập tục

- “thương phong bại tục” làm tổn thương hư hỏng phong tục.

* Thần thái, lề lối, dáng vẻ

- “tác phong” cách làm việc, lối cư xử

- “phong độ” dáng dấp, nghi thái, độ lượng

- “phong cách” cách điệu, phẩm cách, lề lối.

* Tin tức

- “Cố đại tẩu đạo

Trích: “thông phong báo tín” truyền báo tin tức, “văn phong nhi lai” nghe tin mà lại. Thủy hử truyện

* Biến cố

- “phong ba” sóng gió (biến cố, khốn ách).

* Vinh nhục, hơn thua

- “tranh phong cật thố” tranh giành ghen ghét lẫn nhau.

* Nghĩa thứ nhất trong sáu nghĩa của kinh Thi: “phong, phú, tỉ, hứng, nhã, tụng” , , , , ,
* Phiếm chỉ ca dao, dân dao
* Bệnh phong

- “phong thấp” bệnh nhức mỏi (đau khớp xương khi khí trời ẩm thấp)

- “phong hàn” bệnh cảm lạnh, cảm mạo.

* Họ “Phong”
Động từ
* Thổi
* Giáo hóa, dạy dỗ

- “xuân phong phong nhân” gió xuân ấm áp thổi đến cho người, dạy dỗ người như làm ra ân huệ mà cảm hóa.

* Hóng gió, hóng mát

- “Quán giả ngũ lục nhân, đồng tử lục thất nhân, dục hồ Nghi, phong hồ Vũ Vu, vịnh nhi quy” , , , , Năm sáu người vừa tuổi đôi mươi, với sáu bảy đồng tử, dắt nhau đi tắm ở sông Nghi rồi lên hóng mát ở nền Vũ Vu, vừa đi vừa hát kéo nhau về nhà.

Trích: Luận Ngữ

* Quạt, hong

- “phong can” hong cho khô

- “phong kê” gà khô

- “phong ngư” cá khô.

* Giống đực giống cái dẫn dụ nhau, gùn ghè nhau

- “Quân xử Bắc Hải, quả nhân xử Nam Hải, duy thị phong mã ngưu bất tương cập dã” , , (Hi Công tứ niên ) Ông ở Bắc Hải, ta ở Nam Hải, cũng như giống đực giống cái của ngựa của bò, không thể dẫn dụ nhau được.

Trích: “phong mã ngưu bất tương cập” không có tương can gì với nhau cả. Tả truyện

Tính từ
* Không có căn cứ (tin đồn đãi)

- “phong ngôn phong ngữ” lời đồn đãi không căn cứ.

Âm:

Phúng

Từ điển trích dẫn

Danh từ
* Gió

- “Sầu kiến chu hành phong hựu khởi, Bạch đầu lãng lí bạch đầu nhân” , (Lâm giang tống Hạ Chiêm ) Buồn trông thuyền đi, gió lại nổi lên, Khách bạc đầu ở trong sóng bạc đầu.

Trích: Bạch Cư Dị

* Cảnh tượng

- “phong quang” cảnh tượng trước mắt

- “phong cảnh” cảnh tượng tự nhiên, cảnh vật.

* Tập tục, thói

- “thế phong” thói đời

- “di phong dịch tục” đổi thay tập tục

- “thương phong bại tục” làm tổn thương hư hỏng phong tục.

* Thần thái, lề lối, dáng vẻ

- “tác phong” cách làm việc, lối cư xử

- “phong độ” dáng dấp, nghi thái, độ lượng

- “phong cách” cách điệu, phẩm cách, lề lối.

* Tin tức

- “Cố đại tẩu đạo

Trích: “thông phong báo tín” truyền báo tin tức, “văn phong nhi lai” nghe tin mà lại. Thủy hử truyện

* Biến cố

- “phong ba” sóng gió (biến cố, khốn ách).

* Vinh nhục, hơn thua

- “tranh phong cật thố” tranh giành ghen ghét lẫn nhau.

* Nghĩa thứ nhất trong sáu nghĩa của kinh Thi: “phong, phú, tỉ, hứng, nhã, tụng” , , , , ,
* Phiếm chỉ ca dao, dân dao
* Bệnh phong

- “phong thấp” bệnh nhức mỏi (đau khớp xương khi khí trời ẩm thấp)

- “phong hàn” bệnh cảm lạnh, cảm mạo.

* Họ “Phong”
Động từ
* Thổi
* Giáo hóa, dạy dỗ

- “xuân phong phong nhân” gió xuân ấm áp thổi đến cho người, dạy dỗ người như làm ra ân huệ mà cảm hóa.

* Hóng gió, hóng mát

- “Quán giả ngũ lục nhân, đồng tử lục thất nhân, dục hồ Nghi, phong hồ Vũ Vu, vịnh nhi quy” , , , , Năm sáu người vừa tuổi đôi mươi, với sáu bảy đồng tử, dắt nhau đi tắm ở sông Nghi rồi lên hóng mát ở nền Vũ Vu, vừa đi vừa hát kéo nhau về nhà.

Trích: Luận Ngữ

* Quạt, hong

- “phong can” hong cho khô

- “phong kê” gà khô

- “phong ngư” cá khô.

* Giống đực giống cái dẫn dụ nhau, gùn ghè nhau

- “Quân xử Bắc Hải, quả nhân xử Nam Hải, duy thị phong mã ngưu bất tương cập dã” , , (Hi Công tứ niên ) Ông ở Bắc Hải, ta ở Nam Hải, cũng như giống đực giống cái của ngựa của bò, không thể dẫn dụ nhau được.

Trích: “phong mã ngưu bất tương cập” không có tương can gì với nhau cả. Tả truyện

Tính từ
* Không có căn cứ (tin đồn đãi)

- “phong ngôn phong ngữ” lời đồn đãi không căn cứ.