• Tổng số nét:16 nét
  • Bộ:Dậu 酉 (+9 nét)
  • Pinyin: Chéng , Jīng , Xīng , Xǐng
  • Âm hán việt: Tinh Tỉnh
  • Nét bút:一丨フノフ一一丨フ一一ノ一一丨一
  • Lục thư:Hình thanh
  • Hình thái:⿰酉星
  • Thương hiệt:MWAHM (一田日竹一)
  • Bảng mã:U+9192
  • Tần suất sử dụng:Rất cao

Các biến thể (Dị thể) của 醒

  • Cách viết khác

    𡪟 𢜫 𨠠 𩄆

  • Thông nghĩa

Ý nghĩa của từ 醒 theo âm hán việt

Đọc nhanh: (Tinh, Tỉnh). Bộ Dậu (+9 nét). Tổng 16 nét but (フノフ). Ý nghĩa là: 1. tỉnh lại, 2. thức, 3. đánh thức, Hết say, Khỏi bệnh, ra khỏi cơn hôn mê. Từ ghép với : Anh ấy còn chưa tỉnh giấc, Chỉ mong say mãi không mong tỉnh (Lí Bạch, Nhắc nhở. Chi tiết hơn...

Tỉnh

Từ điển phổ thông

  • 1. tỉnh lại
  • 2. thức
  • 3. đánh thức

Từ điển Thiều Chửu

  • Tỉnh, tỉnh cơn say.
  • Chiêm bao thức dậy cũng gọi là tỉnh. Nguyễn Du : Ngọ mộng tỉnh lai vãn tỉnh mộng trưa, trời đã muộn.
  • Hết thảy sự lí gì đang mê mà ngộ ra đều gọi là tỉnh. Như tỉnh ngộ , đề tỉnh .

Từ điển Trần Văn Chánh

* ① Thức, tỉnh giấc, tỉnh (ngủ) dậy, tỉnh rượu

- Anh ấy còn chưa tỉnh giấc

- Chỉ mong say mãi không mong tỉnh (Lí Bạch

* ③ Làm cho thấy rõ

- Nhắc nhở.

Từ điển trích dẫn

Động từ
* Hết say

- “Thử thì tửu dĩ thất bát phân tỉnh liễu” (Đệ tứ hồi) Lúc này thì đã tỉnh rượu bảy tám phần.

Trích: Thủy hử truyện

* Khỏi bệnh, ra khỏi cơn hôn mê

- “Sử nhân cửu trệ niệm, Hoắc như bệnh dĩ tỉnh” 使, (Tặng hữu đạo giả ).

Trích: Thẩm Liêu

* Thức, thức dậy, hết chiêm bao

- “Ngọ mộng tỉnh lai vãn” (Sơn Đường dạ bạc ) Tỉnh mộng trưa, trời đã muộn.

Trích: Nguyễn Du

* Hiểu ra, thấy rõ, giác ngộ

- “Cử thế giai trọc ngã độc thanh, chúng nhân giai túy ngã độc tỉnh” , (Sở từ ) Cả đời đều đục (hỗn trọc) mình ta trong, mọi người đều say cả, mình ta tỉnh.

Trích: “tỉnh ngộ” hiểu ra. Khuất Nguyên

* Làm cho tỉnh thức

- “Đương hiên tế xích nhật, Đối ngọa tỉnh bách lự” , (Đồng thụ ).

Trích: Tăng Củng

* (Phương ngôn) Hiểu, biết, tri đạo

- “Giá giá hài tử tất cánh thái niên khinh, bất tỉnh sự” , (Xuân triều cấp , Nhị lục).

Trích: Khắc Phi

Tính từ
* Tỉnh táo, thanh sảng

- “Đầu hiểu lí can duệ, Khê hành nhĩ mục tỉnh” 竿, (Đức Thanh đạo trung hoàn kí Tử Chiêm ).

Trích: Tần Quan

* Rõ, sáng, minh bạch