• Tổng số nét:16 nét
  • Bộ:Sước 辵 (+13 nét)
  • Pinyin: Hái , Huán , Xuán
  • Âm hán việt: Hoàn Toàn
  • Nét bút:丨フ丨丨一一丨フ一ノ丨ノ丶丶フ丶
  • Lục thư:Hình thanh
  • Hình thái:⿺辶睘
  • Thương hiệt:YWLV (卜田中女)
  • Bảng mã:U+9084
  • Tần suất sử dụng:Rất cao

Các biến thể (Dị thể) của 還

  • Cách viết khác

    𢕼 𨕔 𨖞 𨘣

  • Giản thể

Ý nghĩa của từ 還 theo âm hán việt

Đọc nhanh: (Hoàn, Toàn). Bộ Sước (+13 nét). Tổng 16 nét but (). Ý nghĩa là: 1. trở về, 2. trả lại, Đoái., Nhanh nhẹn., Chóng.. Từ ghép với : Anh vẫn như vậy, Việc này còn chưa làm xong, Tôi dạo này trong người vẫn khỏe, c. Hay, hay là, hoàn toán [háisuàn] Vẫn (như nghĩa ①); Chi tiết hơn...

Hoàn
Toàn

Từ điển phổ thông

  • 1. trở về
  • 2. trả lại
  • 3. vẫn còn, vẫn chưa

Từ điển Thiều Chửu

  • Trở lại, về. Đã đi rồi trở lại gọi là hoàn. Như hoàn gia trở về nhà.
  • Trả. Như hoàn trái trả nợ.
  • Đoái.
  • Một âm là toàn. Quanh, cùng nghĩa chữ toàn .
  • Nhanh nhẹn.
  • Chóng.

Từ điển Trần Văn Chánh

* ① Vẫn, còn, vẫn còn

- Anh vẫn như vậy

- Việc này còn chưa làm xong

- Tôi dạo này trong người vẫn khỏe

- Cây sân chẳng biết người đi hết, xuân tới hoa xưa vẫn nở đều (Sầm Tham

* 還是hoàn thị [háishi] a. Còn, vẫn còn, vẫn (như 還 nghĩa ①); b. Nên

- Trông anh ấy nóng nảy như vậy, anh nên khuyên anh ấy

- c. Hay, hay là

* 還算

- hoàn toán [háisuàn] Vẫn (như nghĩa ①);

* ② Còn hơn, càng

- Hôm nay còn nóng hơn hôm qua

* ③ Lại, hãy còn

- ? Anh còn vác không nổi, huống chi tôi?

- Khách sạn không lớn nhưng thu dọn khá sạch sẽ. Cg. [háiyào]. Xem [huán].

* ① Về

- Về nhà

- Về quê

* ② Trả lại, đáp lại

- Trả lại tiền

- Trả sách

- Bắn trả lại

Từ điển trích dẫn

Động từ
* Trở lại, về

- “hoàn gia” trở về nhà.

- “Minh nguyệt hà thời chiếu ngã hoàn” (Bạc thuyền Qua Châu ) Bao giờ trăng sáng soi ta về? Đào Trinh Nhất dịch thơ

Trích: Vương An Thạch

* Khôi phục, hồi phục, làm trở lại như trước

- “hoàn tục” quay về đời tục

- “hoàn tha bổn lai diện mục” lấy lại bản lai diện mục của nó.

* Đáp lại, đối lại

- “hoàn lễ” đáp lễ

- “dĩ nha hoàn nha, dĩ nhãn hoàn nhãn” , lấy răng đối răng, lấy mắt trả mắt.

* Trả lại

- “hoàn trái” trả nợ.

* Đến nay, trở đi (nói về thời gian)

- “Tần Hán nhi hoàn, đa sự tứ di” , (Điếu cổ chiến tràng văn ) Từ Tần, Hán trở đi, gây sự với tứ di.

Trích: Lí Hoa

* Vây quanh

- “Hoàn lư thụ tang, thái như hữu huề” , (Thực hóa chí thượng ) Bao quanh nhà trồng dâu, rau rễ có luống.

Trích: Hán Thư

Danh từ
* Họ “Hoàn”
Phó từ
* Vẫn, vẫn còn

- “Đình thụ bất tri nhân khứ tận, Xuân lai hoàn phát cựu thì hoa” , (San phòng xuân sự ) Cây sân chẳng biết người đi hết, Xuân tới hoa xưa vẫn nở đều.

Trích: Sầm Tham

* Càng, còn hơn

- “kim thiên tỉ tạc thiên hoàn nhiệt” hôm nay còn nóng hơn hôm qua.

* Lại (lần nữa)

- “Đãi đáo trùng dương nhật, Hoàn lai tựu cúc hoa” , (Quá cố nhân trang ) Đợi tới ngày trùng dương, Lại về gần bên hoa cúc.

Trích: Mạnh Hạo Nhiên

* Nhưng mà, lại còn

- “Kiều hạ hà lí tuy kết mãn liễu băng, hoàn hữu thủy thanh tòng na băng hạ sàn sàn đích lưu” 滿, (Đệ bát hồi) Sông dưới cầu tuy đóng băng hết cả, nhưng lại có tiếng nước dưới băng đá chảy rì rào.

Trích: Tây du kí 西

* Nên, hãy

- “Nhĩ hoàn tiên tẩu, đái ngã môn tiến khứ, tiến khứ” , , (Đệ nhất hồi) Ngươi hãy đi trước, dẫn chúng tôi đi tới, đi tới.

Trích: Tây du kí 西

* Đã, đã từng

- “Ngã nhãn ba ba đích phán kim tiêu, hoàn nhị canh tả hữu bất lai đáo” , (Quyển ngũ) Đêm nay mắt ta đăm đăm ngóng đợi, đã canh hai mà không ai đến cả.

Trích: Đổng tây sương 西

* Nhanh nhẹn, nhanh chóng

- “Tín túc ngư nhân toàn phiếm phiếm” 宿 (Thu hứng ) Đêm đêm người đánh cá bơi thuyền nhanh nhẹn. Sử Kí

Trích: Đỗ Phủ

Liên từ
* Hay, hay là

- “Bất tri đạo thị giải khuyến, thị tụng dương, hoàn thị phiến động” , , (A Q chánh truyện Q) Không rõ là có ý hòa giải, khen ngợi hay là xúi giục.

Trích: “nhĩ yêu cật phạn, hoàn thị yếu cật miến” , anh muốn ăn cơm hay là ăn mì. Lỗ Tấn

* Lại, cũng

- “bán tu hoàn bán hỉ” nửa thẹn lại nửa mừng.

Từ điển Thiều Chửu

  • Trở lại, về. Đã đi rồi trở lại gọi là hoàn. Như hoàn gia trở về nhà.
  • Trả. Như hoàn trái trả nợ.
  • Đoái.
  • Một âm là toàn. Quanh, cùng nghĩa chữ toàn .
  • Nhanh nhẹn.
  • Chóng.

Từ điển Trần Văn Chánh

* ② Nhanh nhẹn, nhanh chóng, chóng, liền, lập tức

- Vua Hán nhanh chóng bình định Tam Tần (Hán thư

Từ điển trích dẫn

Động từ
* Trở lại, về

- “hoàn gia” trở về nhà.

- “Minh nguyệt hà thời chiếu ngã hoàn” (Bạc thuyền Qua Châu ) Bao giờ trăng sáng soi ta về? Đào Trinh Nhất dịch thơ

Trích: Vương An Thạch

* Khôi phục, hồi phục, làm trở lại như trước

- “hoàn tục” quay về đời tục

- “hoàn tha bổn lai diện mục” lấy lại bản lai diện mục của nó.

* Đáp lại, đối lại

- “hoàn lễ” đáp lễ

- “dĩ nha hoàn nha, dĩ nhãn hoàn nhãn” , lấy răng đối răng, lấy mắt trả mắt.

* Trả lại

- “hoàn trái” trả nợ.

* Đến nay, trở đi (nói về thời gian)

- “Tần Hán nhi hoàn, đa sự tứ di” , (Điếu cổ chiến tràng văn ) Từ Tần, Hán trở đi, gây sự với tứ di.

Trích: Lí Hoa

* Vây quanh

- “Hoàn lư thụ tang, thái như hữu huề” , (Thực hóa chí thượng ) Bao quanh nhà trồng dâu, rau rễ có luống.

Trích: Hán Thư

Danh từ
* Họ “Hoàn”
Phó từ
* Vẫn, vẫn còn

- “Đình thụ bất tri nhân khứ tận, Xuân lai hoàn phát cựu thì hoa” , (San phòng xuân sự ) Cây sân chẳng biết người đi hết, Xuân tới hoa xưa vẫn nở đều.

Trích: Sầm Tham

* Càng, còn hơn

- “kim thiên tỉ tạc thiên hoàn nhiệt” hôm nay còn nóng hơn hôm qua.

* Lại (lần nữa)

- “Đãi đáo trùng dương nhật, Hoàn lai tựu cúc hoa” , (Quá cố nhân trang ) Đợi tới ngày trùng dương, Lại về gần bên hoa cúc.

Trích: Mạnh Hạo Nhiên

* Nhưng mà, lại còn

- “Kiều hạ hà lí tuy kết mãn liễu băng, hoàn hữu thủy thanh tòng na băng hạ sàn sàn đích lưu” 滿, (Đệ bát hồi) Sông dưới cầu tuy đóng băng hết cả, nhưng lại có tiếng nước dưới băng đá chảy rì rào.

Trích: Tây du kí 西

* Nên, hãy

- “Nhĩ hoàn tiên tẩu, đái ngã môn tiến khứ, tiến khứ” , , (Đệ nhất hồi) Ngươi hãy đi trước, dẫn chúng tôi đi tới, đi tới.

Trích: Tây du kí 西

* Đã, đã từng

- “Ngã nhãn ba ba đích phán kim tiêu, hoàn nhị canh tả hữu bất lai đáo” , (Quyển ngũ) Đêm nay mắt ta đăm đăm ngóng đợi, đã canh hai mà không ai đến cả.

Trích: Đổng tây sương 西

* Nhanh nhẹn, nhanh chóng

- “Tín túc ngư nhân toàn phiếm phiếm” 宿 (Thu hứng ) Đêm đêm người đánh cá bơi thuyền nhanh nhẹn. Sử Kí

Trích: Đỗ Phủ

Liên từ
* Hay, hay là

- “Bất tri đạo thị giải khuyến, thị tụng dương, hoàn thị phiến động” , , (A Q chánh truyện Q) Không rõ là có ý hòa giải, khen ngợi hay là xúi giục.

Trích: “nhĩ yêu cật phạn, hoàn thị yếu cật miến” , anh muốn ăn cơm hay là ăn mì. Lỗ Tấn

* Lại, cũng

- “bán tu hoàn bán hỉ” nửa thẹn lại nửa mừng.