• Tổng số nét:7 nét
  • Bộ:Viết 曰 (+3 nét)
  • Pinyin: Gēng , Gèng
  • Âm hán việt: Canh Cánh
  • Nét bút:一丨フ一一ノ丶
  • Lục thư:Hình thanh & hội ý
  • Thương hiệt:MLWK (一中田大)
  • Bảng mã:U+66F4
  • Tần suất sử dụng:Rất cao

Các biến thể (Dị thể) của 更

  • Thông nghĩa

  • Cách viết khác

    𠭍

Ý nghĩa của từ 更 theo âm hán việt

Đọc nhanh: (Canh, Cánh). Bộ Viết (+3 nét). Tổng 7 nét but (). Ý nghĩa là: 1. canh giờ, 2. càng, hơn, Ðền lại., Sửa đổi, cải biến, Thay thế. Từ ghép với : Bỏ cũ đổi mới, canh tương [gengxiang] (văn) Lẫn nhau;, Còn ít tuổi chưa từng trải việc đời, Nửa đêm canh ba. Xem [gèng]., “Quân tử chi quá dã, như nhật nguyệt chi thực yên Chi tiết hơn...

Canh
Cánh

Từ điển phổ thông

  • 1. canh giờ
  • 2. càng, hơn

Từ điển Thiều Chửu

  • Ðổi, như canh trương đổi cách chủ trương, canh đoan đổi đầu mối khác, v.v.
  • Canh, một đêm chia làm năm canh.
  • Thay, như canh bộc đổi người khác thay mặt mình, nói nhiều lời quá gọi là canh bộc nan sổ .
  • Trải, như thiếu canh bất sự nhỏ chẳng trải việc (ít tuổi chưa từng trải mấy).
  • Ðền lại.
  • Một âm là cánh. Lại thêm, như cánh thậm thêm tệ.

Từ điển Trần Văn Chánh

* ① Thay, đổi

- Bỏ cũ đổi mới

* ② (văn) Luân phiên, tiếp theo nhau

- Khổng tử ở nước Trần ba năm, gặp lúc Tấn và Sở tranh giành thế lực, luân phiên nhau 1ánh Trần (Sử kí

* 更…更canh... canh [geng... geng] (văn) Luân phiên, lần lượt

- 使 Các sứ giả ngoại quốc lần lượt qua lại (luân phiên qua lại) (Hán thư)

* 更互canh hỗ [genghù] (văn) Luân phiên, lẫn nhau

- Từ năm Bính ngọ niên hiệu Tĩnh Khang, người Kim gây loạn, từ đạo tặc quan binh cho tới thường dân đều ăn thịt lẫn nhau (Nam thôn xuyết canh lục)

* 更相

- canh tương [gengxiang] (văn) Lẫn nhau;

* ③ (văn) Từng trải

- Còn ít tuổi chưa từng trải việc đời

* ⑤ Canh

- Nửa đêm canh ba. Xem [gèng].

Từ điển trích dẫn

Động từ
* Sửa đổi, cải biến

- “Quân tử chi quá dã, như nhật nguyệt chi thực yên

Trích: “canh trương” đổi cách chủ trương, “canh đoan” đổi đầu mối khác. Luận Ngữ

* Thay thế

- “canh bộc” lấy người khác thay mặt mình

- “canh bộc nan sổ” thay đổi bao nhiêu người (ý nói nhiều lời quá).

* Luân phiên, tiếp theo nhau

- “Khổng Tử cư Trần tam tuế, hội Tấn Sở tranh cường, canh phạt Trần” , , (Khổng Tử thế gia ) Khổng Tử ở nước Trần ba năm, gặp lúc Tấn và Sở tranh giành thế lực, luân phiên nhau đánh Trần.

Trích: Sử Kí

* Trải qua, đi qua

- “thiếu canh bất sự” còn nhỏ chẳng trải việc đời (ít tuổi chưa từng trải mấy).

* Đền lại, hoàn trả
Danh từ
* Lượng từ: đơn vị thời gian dùng cho ban đêm, một đêm chia làm năm canh

- “Đàn tận tâm lực cơ nhất canh” (Thái Bình mại ca giả ) Dốc hết tâm lực gần một canh.

Trích: Nguyễn Du

* Chỉ trống canh

- “Thính hàn canh, văn viễn nhạn” , (Canh lậu tử , Từ ) Lắng nghe tiếng trống canh lạnh, nghe thấy tiếng chim nhạn xa.

Trích: Tôn Quang Hiến

* Lượng từ: đơn vị lộ trình đường thủy
* Họ “Canh”
Phó từ
* Thêm, càng thêm, hơn

- “Thành bắc sơn lưu hồng cánh hồng” (Thương Ngô Trúc Chi ca ) Phía bắc thành, hoa sơn lựu đã đỏ, lại càng đỏ thêm.

Trích: “cánh thậm” thêm tệ. Nguyễn Du

* Trái lại, ngược lại

- “Thiếu thì âm tặc, khái bất khoái ý, thân sở sát thậm chúng... Cập Giải trưởng, cánh chiết tiết vi hiền, dĩ đức báo oán, hậu thi nhi bạc vọng” , , ... , , , (Du hiệp liệt truyện ) Lúc nhỏ tuổi nham hiểm, tàn nhẫn, thấy ai không vừa ý mình là giết, giết rất nhiều người... Đến khi lớn thì trái lại biết tự kiềm chế, có đức hạnh, biết lấy đức để báo oán, cho người thì nhiều mà trông mong người thì ít.

Trích: Sử Kí

* Chẳng lẽ, lẽ nào, sao lại

- “Thân tâm điên đảo tự bất tri, Cánh thức nhân gian hữu chân vị” , (Đậu chúc ) Thân tâm điên đảo tự mình không biết, Thì sao mà biết được nhân gian có ý vị chân thật.

Trích: Tô Thức

* Tuyệt, hoàn toàn (biểu thị trình độ)

- “Hốt nhiên kiến Ngộ Không khiêu xuất ba ngoại, thân thượng cánh vô nhất điểm thủy thấp” , (Đệ tam hồi) Chợt thấy Ngộ Không nhảy ra khỏi sóng, trên mình tuyệt không có một giọt nước.

Trích: Tây du kí 西

Liên từ
* Và, với

- “Lưu quát quát hề thoan dữ lại, Thảo thanh thanh hề xuân cánh thu” , (Tạp ngôn Nguyệt châu ca ) Dòng nước ào ào hề chảy xiết và chảy xiết, Cỏ xanh xanh hề xuân với thu.

Trích: Hoàng Phủ Nhiễm

Từ điển phổ thông

  • càng, hơn

Từ điển Thiều Chửu

  • Ðổi, như canh trương đổi cách chủ trương, canh đoan đổi đầu mối khác, v.v.
  • Canh, một đêm chia làm năm canh.
  • Thay, như canh bộc đổi người khác thay mặt mình, nói nhiều lời quá gọi là canh bộc nan sổ .
  • Trải, như thiếu canh bất sự nhỏ chẳng trải việc (ít tuổi chưa từng trải mấy).
  • Ðền lại.
  • Một âm là cánh. Lại thêm, như cánh thậm thêm tệ.

Từ điển Trần Văn Chánh

* ① Càng

- Càng tốt hơn nữa

- Càng, càng thêm

- Càng, càng thêm

* ② Lại, lại thêm

- Lại lên một tầng gác nữa, (Ngb) vươn cao hơn, giành thành tích lớn hơn. Xem [geng].

Từ điển trích dẫn

Động từ
* Sửa đổi, cải biến

- “Quân tử chi quá dã, như nhật nguyệt chi thực yên

Trích: “canh trương” đổi cách chủ trương, “canh đoan” đổi đầu mối khác. Luận Ngữ

* Thay thế

- “canh bộc” lấy người khác thay mặt mình

- “canh bộc nan sổ” thay đổi bao nhiêu người (ý nói nhiều lời quá).

* Luân phiên, tiếp theo nhau

- “Khổng Tử cư Trần tam tuế, hội Tấn Sở tranh cường, canh phạt Trần” , , (Khổng Tử thế gia ) Khổng Tử ở nước Trần ba năm, gặp lúc Tấn và Sở tranh giành thế lực, luân phiên nhau đánh Trần.

Trích: Sử Kí

* Trải qua, đi qua

- “thiếu canh bất sự” còn nhỏ chẳng trải việc đời (ít tuổi chưa từng trải mấy).

* Đền lại, hoàn trả
Danh từ
* Lượng từ: đơn vị thời gian dùng cho ban đêm, một đêm chia làm năm canh

- “Đàn tận tâm lực cơ nhất canh” (Thái Bình mại ca giả ) Dốc hết tâm lực gần một canh.

Trích: Nguyễn Du

* Chỉ trống canh

- “Thính hàn canh, văn viễn nhạn” , (Canh lậu tử , Từ ) Lắng nghe tiếng trống canh lạnh, nghe thấy tiếng chim nhạn xa.

Trích: Tôn Quang Hiến

* Lượng từ: đơn vị lộ trình đường thủy
* Họ “Canh”
Phó từ
* Thêm, càng thêm, hơn

- “Thành bắc sơn lưu hồng cánh hồng” (Thương Ngô Trúc Chi ca ) Phía bắc thành, hoa sơn lựu đã đỏ, lại càng đỏ thêm.

Trích: “cánh thậm” thêm tệ. Nguyễn Du

* Trái lại, ngược lại

- “Thiếu thì âm tặc, khái bất khoái ý, thân sở sát thậm chúng... Cập Giải trưởng, cánh chiết tiết vi hiền, dĩ đức báo oán, hậu thi nhi bạc vọng” , , ... , , , (Du hiệp liệt truyện ) Lúc nhỏ tuổi nham hiểm, tàn nhẫn, thấy ai không vừa ý mình là giết, giết rất nhiều người... Đến khi lớn thì trái lại biết tự kiềm chế, có đức hạnh, biết lấy đức để báo oán, cho người thì nhiều mà trông mong người thì ít.

Trích: Sử Kí

* Chẳng lẽ, lẽ nào, sao lại

- “Thân tâm điên đảo tự bất tri, Cánh thức nhân gian hữu chân vị” , (Đậu chúc ) Thân tâm điên đảo tự mình không biết, Thì sao mà biết được nhân gian có ý vị chân thật.

Trích: Tô Thức

* Tuyệt, hoàn toàn (biểu thị trình độ)

- “Hốt nhiên kiến Ngộ Không khiêu xuất ba ngoại, thân thượng cánh vô nhất điểm thủy thấp” , (Đệ tam hồi) Chợt thấy Ngộ Không nhảy ra khỏi sóng, trên mình tuyệt không có một giọt nước.

Trích: Tây du kí 西

Liên từ
* Và, với

- “Lưu quát quát hề thoan dữ lại, Thảo thanh thanh hề xuân cánh thu” , (Tạp ngôn Nguyệt châu ca ) Dòng nước ào ào hề chảy xiết và chảy xiết, Cỏ xanh xanh hề xuân với thu.

Trích: Hoàng Phủ Nhiễm