• Tổng số nét:11 nét
  • Bộ:ất 乙 (+10 nét)
  • Pinyin: Gān , Qián
  • Âm hán việt: Can Càn Kiền
  • Nét bút:一丨丨フ一一一丨ノ一フ
  • Lục thư:Hình thanh
  • Hình thái:⿸⿰𠦝𠂉乙
  • Thương hiệt:JJON (十十人弓)
  • Bảng mã:U+4E7E
  • Tần suất sử dụng:Rất cao

Các biến thể (Dị thể) của 乾

  • Cách viết khác

    𠃵 𠄃 𠄊 𠄋 𣦖 𤌹 𨺩

  • Thông nghĩa

  • Giản thể

Ý nghĩa của từ 乾 theo âm hán việt

Đọc nhanh: (Can, Càn, Kiền). Bộ ất (+10 nét). Tổng 11 nét but (フ). Ý nghĩa là: Khô, ráo, Cạn, rỗng, khô kiệt, Giòn vang (âm thanh), Nuôi, vì nghĩa kết thân mà không phải ruột thịt, Trời, vua, cha, nam (tính). Từ ghép với : Nho khô, Nước sông đã cạn, Ngoài mạnh trong rỗng, Xem uổng công, Chỉ ăn vã thức ăn chứ không ăn cơm Chi tiết hơn...

Can
Càn
Kiền

Từ điển phổ thông

  • 1. khô, cạn kiệt
  • 2. tiếng hão gọi mà không có thực sự

Từ điển Thiều Chửu

  • Một quẻ đầu tám quẻ (quẻ kiền) là cái tượng lớn nhất như trời, như vua, nên gọi tượng trời là kiền tượng , quyền vua là kiền cương .
  • Quẻ kiền ba hào dương cả, cho nên về bên nam ví như quẻ kiền, như nói ngày tháng sinh con trai thì gọi kiền tạo , nhà con trai ở thì gọi là kiền trạch , v.v.
  • Một âm là can. Khô, như can sài củi khô.
  • Khô kiệt, như ngoại cường trung can ngoài có thừa mà trong thiếu.
  • Tiếng hão (hờ), không có sự thực mà được tiếng hão gọi là can, như can gia cha hờ, can nương mẹ hờ.

Từ điển Trần Văn Chánh

* ① Khô, hanh, ráo

- Khô ráo

- Củi khô

- Nho khô

* ② Hết, cạn, trống không, trống rỗng

- Nước sông đã cạn

- Ngoài mạnh trong rỗng

* ③ Uổng công, mất công vô ích, vô ích

- Xem uổng công

* ④ Suông, chỉ

- Chỉ ăn vã thức ăn chứ không ăn cơm

- Chỉ nói không làm

* ⑤ Nuôi, hờ

- Mẹ nuôi

- Con nuôi

- Cha hờ

* 乾脆can thuý [gancuì] Thành thật, thẳng thừng, dứt khoát

- Anh ấy trả lời dứt khoát

- Tôi thành thật nói với anh nhé

Từ điển trích dẫn

Tính từ
* Khô, ráo

- “can sài” củi khô.

* Cạn, rỗng, khô kiệt

- “hà thủy trung can” nước sông đã cạn

- “ngoại cường trung can” ngoài mạnh mà trong rỗng.

* Giòn vang (âm thanh)

- “Đạp địa diệp thanh can” (Quắc Châu tây đình 西) Giẫm lên đất, tiếng lá giòn khô.

Trích: Sầm Tham

* Nuôi, vì nghĩa kết thân mà không phải ruột thịt

- “Quả nhiên Vương phu nhân dĩ nhận liễu Bảo Cầm tác can nữ nhi” (Đệ tứ thập cửu hồi) Quả nhiên Vương phu nhân đã nhận (Tiết) Bảo Cầm làm con nuôi.

Trích: “can da” cha nuôi, “can nương” mẹ nuôi. Hồng Lâu Mộng

* Trời, vua, cha, nam (tính)

- Quẻ “Kiền” ba hào dương cả, cho nên về bên nam ví như quẻ “Kiền”. nói ngày tháng sinh con trai thì gọi “kiền tạo” , nhà con trai ở thì gọi là “kiền trạch” , tượng trời là “kiền tượng” , quyền vua là “kiền cương” .

Danh từ
* Thực phẩm khô

- “bính can” bánh biscuit

- “ngưu nhục can” khô bò.

* Họ “Kiền”
Động từ
* Trở thành khô

- “Thiếu đế lệ bất tằng can” (Đệ tứ hồi) Thiếu đế không lúc nào ráo nước mắt.

Trích: “du tất vị can” sơn dầu chưa khô. Tam quốc diễn nghĩa

* Làm khô cạn, uống cạn

- “can bôi” cạn chén.

Phó từ
* Uổng, vô ích

- “can đẳng” chờ uổng công

- “can trừng nhãn” trơ mắt ếch.

* Suông, chỉ

- “can khiết thái bất khiết phạn” chỉ ăn vã thức ăn chứ không ăn cơm

- “can thuyết bất tố” chỉ nói suông chứ không làm.

* Bề ngoài, giả vờ

- “can tiếu” cười nhạt

- “can hào” kêu vờ.

Từ điển phổ thông

  • quẻ Càn (tam liên) trong Kinh Dịch (có 3 vạch liền, tượng Thiên (trời), tượng trưng người cha, hành Kim, tuổi Tuất và Hợi, hướng Tây Bắc)

Từ điển Trần Văn Chánh

* ② Trời, con trai, đàn ông, người cha, vua

- Tượng trời

- Ngày sinh con trai

- Nhà con trai ở

- Quyền vua.

Từ điển trích dẫn

Tính từ
* Khô, ráo

- “can sài” củi khô.

* Cạn, rỗng, khô kiệt

- “hà thủy trung can” nước sông đã cạn

- “ngoại cường trung can” ngoài mạnh mà trong rỗng.

* Giòn vang (âm thanh)

- “Đạp địa diệp thanh can” (Quắc Châu tây đình 西) Giẫm lên đất, tiếng lá giòn khô.

Trích: Sầm Tham

* Nuôi, vì nghĩa kết thân mà không phải ruột thịt

- “Quả nhiên Vương phu nhân dĩ nhận liễu Bảo Cầm tác can nữ nhi” (Đệ tứ thập cửu hồi) Quả nhiên Vương phu nhân đã nhận (Tiết) Bảo Cầm làm con nuôi.

Trích: “can da” cha nuôi, “can nương” mẹ nuôi. Hồng Lâu Mộng

* Trời, vua, cha, nam (tính)

- Quẻ “Kiền” ba hào dương cả, cho nên về bên nam ví như quẻ “Kiền”. nói ngày tháng sinh con trai thì gọi “kiền tạo” , nhà con trai ở thì gọi là “kiền trạch” , tượng trời là “kiền tượng” , quyền vua là “kiền cương” .

Danh từ
* Thực phẩm khô

- “bính can” bánh biscuit

- “ngưu nhục can” khô bò.

* Họ “Kiền”
Động từ
* Trở thành khô

- “Thiếu đế lệ bất tằng can” (Đệ tứ hồi) Thiếu đế không lúc nào ráo nước mắt.

Trích: “du tất vị can” sơn dầu chưa khô. Tam quốc diễn nghĩa

* Làm khô cạn, uống cạn

- “can bôi” cạn chén.

Phó từ
* Uổng, vô ích

- “can đẳng” chờ uổng công

- “can trừng nhãn” trơ mắt ếch.

* Suông, chỉ

- “can khiết thái bất khiết phạn” chỉ ăn vã thức ăn chứ không ăn cơm

- “can thuyết bất tố” chỉ nói suông chứ không làm.

* Bề ngoài, giả vờ

- “can tiếu” cười nhạt

- “can hào” kêu vờ.

Từ điển phổ thông

  • quẻ Càn (tam liên) trong Kinh Dịch (có 3 vạch liền, tượng Thiên (trời), tượng trưng người cha, hành Kim, tuổi Tuất và Hợi, hướng Tây Bắc)

Từ điển Thiều Chửu

  • Một quẻ đầu tám quẻ (quẻ kiền) là cái tượng lớn nhất như trời, như vua, nên gọi tượng trời là kiền tượng , quyền vua là kiền cương .
  • Quẻ kiền ba hào dương cả, cho nên về bên nam ví như quẻ kiền, như nói ngày tháng sinh con trai thì gọi kiền tạo , nhà con trai ở thì gọi là kiền trạch , v.v.
  • Một âm là can. Khô, như can sài củi khô.
  • Khô kiệt, như ngoại cường trung can ngoài có thừa mà trong thiếu.
  • Tiếng hão (hờ), không có sự thực mà được tiếng hão gọi là can, như can gia cha hờ, can nương mẹ hờ.

Từ điển Trần Văn Chánh

* ② Trời, con trai, đàn ông, người cha, vua

- Tượng trời

- Ngày sinh con trai

- Nhà con trai ở

- Quyền vua.

Từ điển trích dẫn

Tính từ
* Khô, ráo

- “can sài” củi khô.

* Cạn, rỗng, khô kiệt

- “hà thủy trung can” nước sông đã cạn

- “ngoại cường trung can” ngoài mạnh mà trong rỗng.

* Giòn vang (âm thanh)

- “Đạp địa diệp thanh can” (Quắc Châu tây đình 西) Giẫm lên đất, tiếng lá giòn khô.

Trích: Sầm Tham

* Nuôi, vì nghĩa kết thân mà không phải ruột thịt

- “Quả nhiên Vương phu nhân dĩ nhận liễu Bảo Cầm tác can nữ nhi” (Đệ tứ thập cửu hồi) Quả nhiên Vương phu nhân đã nhận (Tiết) Bảo Cầm làm con nuôi.

Trích: “can da” cha nuôi, “can nương” mẹ nuôi. Hồng Lâu Mộng

* Trời, vua, cha, nam (tính)

- Quẻ “Kiền” ba hào dương cả, cho nên về bên nam ví như quẻ “Kiền”. nói ngày tháng sinh con trai thì gọi “kiền tạo” , nhà con trai ở thì gọi là “kiền trạch” , tượng trời là “kiền tượng” , quyền vua là “kiền cương” .

Danh từ
* Thực phẩm khô

- “bính can” bánh biscuit

- “ngưu nhục can” khô bò.

* Họ “Kiền”
Động từ
* Trở thành khô

- “Thiếu đế lệ bất tằng can” (Đệ tứ hồi) Thiếu đế không lúc nào ráo nước mắt.

Trích: “du tất vị can” sơn dầu chưa khô. Tam quốc diễn nghĩa

* Làm khô cạn, uống cạn

- “can bôi” cạn chén.

Phó từ
* Uổng, vô ích

- “can đẳng” chờ uổng công

- “can trừng nhãn” trơ mắt ếch.

* Suông, chỉ

- “can khiết thái bất khiết phạn” chỉ ăn vã thức ăn chứ không ăn cơm

- “can thuyết bất tố” chỉ nói suông chứ không làm.

* Bề ngoài, giả vờ

- “can tiếu” cười nhạt

- “can hào” kêu vờ.