• Tổng số nét:7 nét
  • Bộ:Giác 角 (+0 nét)
  • Pinyin: Gǔ , Jiǎo , Jué , Lù
  • Âm hán việt: Cốc Giác Giốc Lộc
  • Nét bút:ノフノフ一一丨
  • Lục thư:Tượng hình
  • Thương hiệt:NBG (弓月土)
  • Bảng mã:U+89D2
  • Tần suất sử dụng:Rất cao

Các biến thể (Dị thể) của 角

  • Cách viết khác

    𧢲 𪛓

Ý nghĩa của từ 角 theo âm hán việt

Đọc nhanh: (Cốc, Giác, Giốc, Lộc). Bộ Giác (+0 nét). Tổng 7 nét but (ノフノフ). Ý nghĩa là: 1. cái sừng, 2. góc, Cái tù và., Sừng, gạc của các giống thú, Mượn chỉ cầm thú. Từ ghép với : Sừng trâu (bò), Lược (làm bằng) sừng, Góc bàn, ¨Î Hình tam giác, Xó nhà, góc tường Chi tiết hơn...

Giác
Giốc
Lộc

Từ điển phổ thông

  • 1. cái sừng
  • 2. góc

Từ điển Thiều Chửu

  • Cái sừng, cái sừng của các giống thú.
  • Cái xương trán. Người nào có tướng lạ gọi là long chuẩn nhật giác nghĩa là xương trán gồ lên như hình chữ nhật vậy.
  • Trái đào, con trai con gái bé để hai trái đào gọi là giác. Vì thế gọi lúc trẻ con là tổng giác .
  • Tiếng giác, một tiếng trong năm tiếng: cung, thương, giác, chuỷ, vũ .
  • Cái tù và.
  • Ganh. Phàm so sánh nhau để phân được thua đều gọi là giác. Như giác lực vật nhau, đấu sức, giác khẩu cãi nhau.
  • Giác sắc cũng như ta nói cước sắc . Tục gọi con hát (nhà nghề) có tiếng là giác sắc.
  • Chia đóng mỗi chỗ một cánh quân để khiên chế quân giặc gọi là kỉ giác .
  • Góc, như tam giác hình hình ba góc.
  • Một hào gọi là nhất giác .
  • Một kiện công văn cũng gọi là nhất giác .
  • Sao giác, một ngôi sao trong nhị thập bát tú.
  • Cái đồ đựng rượu. Có khi đọc là chữ giốc.

Từ điển Trần Văn Chánh

* ① Sừng

- Sừng trâu (bò)

- Lược (làm bằng) sừng

* ③ Góc, giác, xó

- Góc nhà

- Góc bàn

- ¨Î Hình tam giác

- Xó nhà, góc tường

* ④ Chỗ rẽ, chỗ quặt

- Ở chỗ rẽ có một cửa hàng

* ⑤ Hào, cắc (mười xu)

- Mười hào là một đồng

* ⑥ Một phần tư, một góc tư

- Một phần tư cái bánh, một góc bánh

* ⑦ (văn) Xương trán

- Xương trán gồ lên như hình chữ nhật

* ⑧ (văn) Trái đào (trên đầu óc trẻ con)

- Thuở còn để trái đào, thời thơ ấu

* ⑩ (văn) Kiện công văn

- Một kiện công văn

- [Jiăo] Sao Giác (một ngôi sao trong nhị thập bát tú) Xem [jué].

* ① Ganh, đọ, đua

- Đọ sức, đua sức

- Đua tài

- Cãi cọ

- Tranh giành

* ② Vai, vai trò

- Vai chính

- Vai hề

Từ điển trích dẫn

Danh từ
* Sừng, gạc của các giống thú

- “ngưu giác” sừng bò

- “lộc giác” 鹿 gạc hươu.

* Mượn chỉ cầm thú

- “San vô giác, thủy vô lân” , (Thái huyền , Cùng ) Núi không có cầm thú, sông không có cá.

Trích: Dương Duy

* Xương trán

- “long chuẩn nhật giác” xương trán gồ lên hình chữ nhật.

* Tóc trái đào, con trai con gái bé để tóc hai trái đào gọi là “giác”

- “Dữ dư vi tổng giác giao” (Khảm kha kí sầu ) Cùng với tôi là bạn từ thuở bé.

Trích: “tổng giác” lúc trẻ con. Phù sanh lục kí

* Tiếng “giác”, một tiếng trong năm tiếng: “cung, thương, giác, chủy, vũ”
* Phương đông
* Mỏ chim
* Cái tù và

- “Giác thanh vạn lí khê sơn nguyệt” (Hạ tiệp ) Tiếng tù và vang muôn dặm dưới trăng nơi núi khe.

Trích: Nguyễn Trãi

* Góc (hình học)

- “tam giác hình” hình ba góc

- “trực giác” góc vuông.

* Góc, xó

- “Tử tế khán thì, ốc giác thượng hoàn hữu lưỡng cá nhân” , (A Q chánh truyện Q) Nhìn kĩ, ở trong góc phòng đã có hai người.

Trích: “tường giác” góc tường, “ốc giác” góc nhà. Lỗ Tấn

* Mũi đất, doi đất

- “Hảo Vọng giác” mũi Hảo Vọng (Nam Phi châu).

* Lượng từ: dùng đếm số trâu, bò

- “Tặng điền tam thiên mẫu, ngưu thất thập giác” , (Phụng Dương Đan thị tiên oanh bi minh ) Ban cho ruộng ba ngàn mẫu, bò bảy mươi con.

Trích: Tống Liêm

* Lượng từ: đơn vị diện tích ngày xưa
* Lượng từ: hào, cắc (tiền)

- “nhất giác” một hào, một cắc.

* Lượng từ, dùng cho công văn

- “Đại vương, ngoại diện hữu nhất lão nhân, bối trước nhất giác văn thư, ngôn thị thượng thiên sai lai đích thiên sứ, hữu thánh chỉ thỉnh nhĩ dã” , , , 使, (Đệ tam hồi) Tâu Đại vương, ngoài kia có một ông già, lưng đeo một tờ công văn, nói là sứ giả nhà trời, mang theo thánh chỉ tới mời Đại vương.

Trích: “nhất giác” một kiện công văn. Tây du kí 西

* Sao “Giác” , một ngôi sao trong nhị thập bát tú
* Đồ đựng rượu

- “Tiên thủ lưỡng giác tửu lai” (Đệ thập nhất hồi) Trước tiên, mang hai giác rượu ra đây.

Trích: Thủy hử truyện

* Vai trò (trong phim, kịch)

- “cước sắc” vai trò

- “chủ giác” vai chính

- “giác sắc” con hát (nhà nghề) có tiếng.

* Chia đóng mỗi chỗ một cánh quân để khiên chế quân giặc gọi là “kỉ giác”
* Họ “Giác”
* Họ kép “Lộc Lí”
Tính từ
* Sừng dài và ngay ngắn

- “Lê ngưu chi tử tuynh thả giác, tuy dục vật dụng, san xuyên kì xá chư” , , (Ung dã ) Con của con bò cày (khác với bò nuôi riêng để cúng quỷ thần), lông đỏ mà sừng dài và ngay ngắn, dù người ta không muốn dùng (làm vật cúng tế), thần núi thần sông đâu có bỏ nó (mà không hưởng).

Trích: Luận Ngữ

Động từ
* Ganh đua, cạnh tranh hơn thua

- “Lâm Đại Ngọc tự dữ Bảo Ngọc giác khẩu hậu, dã tự hậu hối” , (Đệ tam thập hồi) Lâm Đại Ngọc từ hôm cãi nhau với Bảo Ngọc, trong bụng hối hận.

Trích: “giác lực” vật nhau, đấu sức, “giác khẩu” cãi nhau. Hồng Lâu Mộng

* Làm cho bằng, làm cho quân bình

- “Tắc đồng độ lượng, quân hành thạch, giác đẩu dũng” , , (Nguyệt lệnh ) Thì làm cho đo lường như nhau, quân bình cân thạch, ngang bằng đấu hộc.

Trích: Lễ Kí

* Nghiêng, liếc

- “Xá Lợi Phất giác nhi chuyển lãi” (Dậu dương tạp trở tục tập , Tự tháp kí thượng ) Xá Lợi Phất liếc mắt chuyển động con ngươi.

Trích: Đoạn Thành Thức

Từ điển phổ thông

  • 1. cái sừng
  • 2. góc

Từ điển Trần Văn Chánh

* ① Ganh, đọ, đua

- Đọ sức, đua sức

- Đua tài

- Cãi cọ

- Tranh giành

* ② Vai, vai trò

- Vai chính

- Vai hề

Từ điển trích dẫn

Danh từ
* Sừng, gạc của các giống thú

- “ngưu giác” sừng bò

- “lộc giác” 鹿 gạc hươu.

* Mượn chỉ cầm thú

- “San vô giác, thủy vô lân” , (Thái huyền , Cùng ) Núi không có cầm thú, sông không có cá.

Trích: Dương Duy

* Xương trán

- “long chuẩn nhật giác” xương trán gồ lên hình chữ nhật.

* Tóc trái đào, con trai con gái bé để tóc hai trái đào gọi là “giác”

- “Dữ dư vi tổng giác giao” (Khảm kha kí sầu ) Cùng với tôi là bạn từ thuở bé.

Trích: “tổng giác” lúc trẻ con. Phù sanh lục kí

* Tiếng “giác”, một tiếng trong năm tiếng: “cung, thương, giác, chủy, vũ”
* Phương đông
* Mỏ chim
* Cái tù và

- “Giác thanh vạn lí khê sơn nguyệt” (Hạ tiệp ) Tiếng tù và vang muôn dặm dưới trăng nơi núi khe.

Trích: Nguyễn Trãi

* Góc (hình học)

- “tam giác hình” hình ba góc

- “trực giác” góc vuông.

* Góc, xó

- “Tử tế khán thì, ốc giác thượng hoàn hữu lưỡng cá nhân” , (A Q chánh truyện Q) Nhìn kĩ, ở trong góc phòng đã có hai người.

Trích: “tường giác” góc tường, “ốc giác” góc nhà. Lỗ Tấn

* Mũi đất, doi đất

- “Hảo Vọng giác” mũi Hảo Vọng (Nam Phi châu).

* Lượng từ: dùng đếm số trâu, bò

- “Tặng điền tam thiên mẫu, ngưu thất thập giác” , (Phụng Dương Đan thị tiên oanh bi minh ) Ban cho ruộng ba ngàn mẫu, bò bảy mươi con.

Trích: Tống Liêm

* Lượng từ: đơn vị diện tích ngày xưa
* Lượng từ: hào, cắc (tiền)

- “nhất giác” một hào, một cắc.

* Lượng từ, dùng cho công văn

- “Đại vương, ngoại diện hữu nhất lão nhân, bối trước nhất giác văn thư, ngôn thị thượng thiên sai lai đích thiên sứ, hữu thánh chỉ thỉnh nhĩ dã” , , , 使, (Đệ tam hồi) Tâu Đại vương, ngoài kia có một ông già, lưng đeo một tờ công văn, nói là sứ giả nhà trời, mang theo thánh chỉ tới mời Đại vương.

Trích: “nhất giác” một kiện công văn. Tây du kí 西

* Sao “Giác” , một ngôi sao trong nhị thập bát tú
* Đồ đựng rượu

- “Tiên thủ lưỡng giác tửu lai” (Đệ thập nhất hồi) Trước tiên, mang hai giác rượu ra đây.

Trích: Thủy hử truyện

* Vai trò (trong phim, kịch)

- “cước sắc” vai trò

- “chủ giác” vai chính

- “giác sắc” con hát (nhà nghề) có tiếng.

* Chia đóng mỗi chỗ một cánh quân để khiên chế quân giặc gọi là “kỉ giác”
* Họ “Giác”
* Họ kép “Lộc Lí”
Tính từ
* Sừng dài và ngay ngắn

- “Lê ngưu chi tử tuynh thả giác, tuy dục vật dụng, san xuyên kì xá chư” , , (Ung dã ) Con của con bò cày (khác với bò nuôi riêng để cúng quỷ thần), lông đỏ mà sừng dài và ngay ngắn, dù người ta không muốn dùng (làm vật cúng tế), thần núi thần sông đâu có bỏ nó (mà không hưởng).

Trích: Luận Ngữ

Động từ
* Ganh đua, cạnh tranh hơn thua

- “Lâm Đại Ngọc tự dữ Bảo Ngọc giác khẩu hậu, dã tự hậu hối” , (Đệ tam thập hồi) Lâm Đại Ngọc từ hôm cãi nhau với Bảo Ngọc, trong bụng hối hận.

Trích: “giác lực” vật nhau, đấu sức, “giác khẩu” cãi nhau. Hồng Lâu Mộng

* Làm cho bằng, làm cho quân bình

- “Tắc đồng độ lượng, quân hành thạch, giác đẩu dũng” , , (Nguyệt lệnh ) Thì làm cho đo lường như nhau, quân bình cân thạch, ngang bằng đấu hộc.

Trích: Lễ Kí

* Nghiêng, liếc

- “Xá Lợi Phất giác nhi chuyển lãi” (Dậu dương tạp trở tục tập , Tự tháp kí thượng ) Xá Lợi Phất liếc mắt chuyển động con ngươi.

Trích: Đoạn Thành Thức

Từ điển Trần Văn Chánh

* 角里

- Lộc Lí [Lùlê] ① Tên một vùng ở phía tây nam Tô Châu thuộc tỉnh Giang Tô, Trung Quốc, còn có tên chính thức là Chu Gia Giác [Zhujiajiăo];

Từ điển trích dẫn

Danh từ
* Sừng, gạc của các giống thú

- “ngưu giác” sừng bò

- “lộc giác” 鹿 gạc hươu.

* Mượn chỉ cầm thú

- “San vô giác, thủy vô lân” , (Thái huyền , Cùng ) Núi không có cầm thú, sông không có cá.

Trích: Dương Duy

* Xương trán

- “long chuẩn nhật giác” xương trán gồ lên hình chữ nhật.

* Tóc trái đào, con trai con gái bé để tóc hai trái đào gọi là “giác”

- “Dữ dư vi tổng giác giao” (Khảm kha kí sầu ) Cùng với tôi là bạn từ thuở bé.

Trích: “tổng giác” lúc trẻ con. Phù sanh lục kí

* Tiếng “giác”, một tiếng trong năm tiếng: “cung, thương, giác, chủy, vũ”
* Phương đông
* Mỏ chim
* Cái tù và

- “Giác thanh vạn lí khê sơn nguyệt” (Hạ tiệp ) Tiếng tù và vang muôn dặm dưới trăng nơi núi khe.

Trích: Nguyễn Trãi

* Góc (hình học)

- “tam giác hình” hình ba góc

- “trực giác” góc vuông.

* Góc, xó

- “Tử tế khán thì, ốc giác thượng hoàn hữu lưỡng cá nhân” , (A Q chánh truyện Q) Nhìn kĩ, ở trong góc phòng đã có hai người.

Trích: “tường giác” góc tường, “ốc giác” góc nhà. Lỗ Tấn

* Mũi đất, doi đất

- “Hảo Vọng giác” mũi Hảo Vọng (Nam Phi châu).

* Lượng từ: dùng đếm số trâu, bò

- “Tặng điền tam thiên mẫu, ngưu thất thập giác” , (Phụng Dương Đan thị tiên oanh bi minh ) Ban cho ruộng ba ngàn mẫu, bò bảy mươi con.

Trích: Tống Liêm

* Lượng từ: đơn vị diện tích ngày xưa
* Lượng từ: hào, cắc (tiền)

- “nhất giác” một hào, một cắc.

* Lượng từ, dùng cho công văn

- “Đại vương, ngoại diện hữu nhất lão nhân, bối trước nhất giác văn thư, ngôn thị thượng thiên sai lai đích thiên sứ, hữu thánh chỉ thỉnh nhĩ dã” , , , 使, (Đệ tam hồi) Tâu Đại vương, ngoài kia có một ông già, lưng đeo một tờ công văn, nói là sứ giả nhà trời, mang theo thánh chỉ tới mời Đại vương.

Trích: “nhất giác” một kiện công văn. Tây du kí 西

* Sao “Giác” , một ngôi sao trong nhị thập bát tú
* Đồ đựng rượu

- “Tiên thủ lưỡng giác tửu lai” (Đệ thập nhất hồi) Trước tiên, mang hai giác rượu ra đây.

Trích: Thủy hử truyện

* Vai trò (trong phim, kịch)

- “cước sắc” vai trò

- “chủ giác” vai chính

- “giác sắc” con hát (nhà nghề) có tiếng.

* Chia đóng mỗi chỗ một cánh quân để khiên chế quân giặc gọi là “kỉ giác”
* Họ “Giác”
* Họ kép “Lộc Lí”
Tính từ
* Sừng dài và ngay ngắn

- “Lê ngưu chi tử tuynh thả giác, tuy dục vật dụng, san xuyên kì xá chư” , , (Ung dã ) Con của con bò cày (khác với bò nuôi riêng để cúng quỷ thần), lông đỏ mà sừng dài và ngay ngắn, dù người ta không muốn dùng (làm vật cúng tế), thần núi thần sông đâu có bỏ nó (mà không hưởng).

Trích: Luận Ngữ

Động từ
* Ganh đua, cạnh tranh hơn thua

- “Lâm Đại Ngọc tự dữ Bảo Ngọc giác khẩu hậu, dã tự hậu hối” , (Đệ tam thập hồi) Lâm Đại Ngọc từ hôm cãi nhau với Bảo Ngọc, trong bụng hối hận.

Trích: “giác lực” vật nhau, đấu sức, “giác khẩu” cãi nhau. Hồng Lâu Mộng

* Làm cho bằng, làm cho quân bình

- “Tắc đồng độ lượng, quân hành thạch, giác đẩu dũng” , , (Nguyệt lệnh ) Thì làm cho đo lường như nhau, quân bình cân thạch, ngang bằng đấu hộc.

Trích: Lễ Kí

* Nghiêng, liếc

- “Xá Lợi Phất giác nhi chuyển lãi” (Dậu dương tạp trở tục tập , Tự tháp kí thượng ) Xá Lợi Phất liếc mắt chuyển động con ngươi.

Trích: Đoạn Thành Thức