• Tổng số nét:19 nét
  • Bộ:Môn 門 (+11 nét)
  • Pinyin: Guān
  • Âm hán việt: Loan Quan
  • Nét bút:丨フ一一丨フ一一フフ丶フフ丶フノ丨一丨
  • Lục thư:Hình thanh & hội ý
  • Hình thái:⿵門⿱𢆶丱
  • Thương hiệt:ANVIT (日弓女戈廿)
  • Bảng mã:U+95DC
  • Tần suất sử dụng:Rất cao

Các biến thể (Dị thể) của 關

  • Giản thể

  • Thông nghĩa

  • Cách viết khác

    𨳡 𨳹 𨴊 𨵿 𨶚 𨷀

Ý nghĩa của từ 關 theo âm hán việt

Đọc nhanh: (Loan, Quan). Bộ Môn (+11 nét). Tổng 19 nét but (フフフフフノ). Ý nghĩa là: Đóng (cửa), Nhốt, giam giữ, Ngừng, tắt, Liên quan, liên hệ, dính líu, Lĩnh, phát (lương, tiền). Từ ghép với : “quan môn” đóng cửa., “quan cơ” tắt máy, “quan đăng” tắt đèn., “Giả Trân nhân vấn Vưu thị, “nan quan” giai đoạn khó khăn Chi tiết hơn...

Loan
Quan

Từ điển Thiều Chửu

  • Đóng. Như môn tuy thiết nhi thường quan (Ðào Uyên Minh ) tuy có làm cửa đấy nhưng vẫn đóng luôn.
  • Cái dõi cửa, dùng một cái trục gỗ cài ngang cửa lại gọi là quan. Cho nên then chốt trên cửa gọi là quan kiện . Nói rộng ra thì các máy móc trong các đồ đều gọi là cơ quan . Phàm các cái cốt yếu của sự vật gì hay chỗ tổng cục phân phát đi đều gọi là quan kiện hay là cơ quan. Như ta nói cơ quan truyền bá, cơ quan phát hành, v.v.
  • Cửa ải. Như biên quan cửa ải ngoài biên, chỗ nước này giáp với nước khác.
  • Cửa ô. Đặt ở các nơi ách yếu để tra xét hành khách và hàng hoá gọi là quan. Ngày xưa đặt cửa ô chỉ để tra xét hành khách, đời sau mới đánh thuế. Như sách Mạnh Tử nói quan cơ nhi bất chinh cửa ô chỉ để tra xét hành khách mà không đánh thuế.
  • Giới hạn. Như thánh vực hiền quan cõi thánh bực hiền. Nay gọi cuối năm là niên quan tại nhĩ cũng bởi nghĩa đó (cái hạn năm nó đã gần hết cũ sang mới).
  • Quan hệ. Hai bên cùng có liên thuộc với nhau gọi là quan. Nay gọi sự để lòng thắc mắc nhớ luôn là quan tâm hay quan hoài cũng bởi nghĩa đó. Nguyễn Du : Quan tâm nhất dạ khổ vô thuỵ (Thăng Long ) nghĩ ngợi thâu đêm khổ tâm không ngủ được.
  • Cách bức. Như quan thuyết lời nói cách bức, do một người khác nhắc lại, chứ không phải lời nói trước mặt.
  • Các văn bằng để đi lãnh lương gọi là quan hưởng . Hai bên cùng đính ước với nhau gọi là quan thư .
  • Quan quan tiếng con chim thư cưu kêu.
  • Mạch quan. Nhà làm thuốc chia ba bộ mạch, cứ nơi cổ tay, lấy cái xương chồi đằng sau làm cữ, giữa gọi là mạch quan.
  • Tên đất. Một âm là loan. Dương. Như Việt nhân loan cung nhi xạ chi người Việt dương cung mà bắn đấy.

Từ điển trích dẫn

Động từ
* Đóng (cửa)

- “quan môn” đóng cửa.

- “Môn tuy thiết nhi thường quan” (Quy khứ lai từ ) Tuy có cửa nhưng vẫn thường đóng.

Trích: Đào Uyên Minh

* Nhốt, giam giữ

- “điểu bị quan tại lung trung” chim bị nhốt trong lồng

- “tha bị quan tại lao lí” nó bị giam trong tù.

* Ngừng, tắt

- “quan cơ” tắt máy

- “quan đăng” tắt đèn.

* Liên quan, liên hệ, dính líu

- “Quan tâm nhất dạ khổ vô thụy” (Thăng Long ) Bận lòng nghĩ ngợi thâu đêm khổ tâm không ngủ được.

Trích: “quan thư” đính ước, “quan tâm” bận lòng đến, đoái hoài. Nguyễn Du

* Lĩnh, phát (lương, tiền)

- “Giả Trân nhân vấn Vưu thị

Trích: “quan hướng” lĩnh lương, phát lương. Hồng Lâu Mộng

Danh từ
* Dõi cửa, then cửa

- “Nhất dạ, bế hộ độc chước, hốt văn đạn chỉ xao song, bạt quan xuất thị, tắc hồ nữ dã” , , , , (Hà hoa tam nương tử ) Một đêm, đóng cửa uống rượu một mình, chợt nghe có tiếng ngón tay gõ cửa sổ, mở then cửa ra xem, thì chính là nàng hồ li.

Trích: Liêu trai chí dị

* Cửa ải, cửa biên giới

- “quan san” cửa ải và núi, ý nói đường đi xa xôi khó khăn.

- “Quan san nan việt, thùy bi thất lộ chi nhân” , (Đằng Vương Các tự ) Quan san khó vượt, nào ai xót thương người lạc lối.

Trích: Vương Bột

* Cửa ô, các nơi ách yếu để tra xét hành khách và hàng hóa

- “Quan cơ nhi bất chinh” (Đằng Văn Công hạ ) Cửa ô chỉ để tra xét hành khách mà không đánh thuế.

Trích: Mạnh Tử

* Bộ phận, giai đoạn trọng yếu

- “nan quan” giai đoạn khó khăn

- “quá thử nhất quan, tất vô đại ngại” , vượt qua chặng quan trọng này, tất không còn trở ngại lớn nào nữa

- “niên quan tại nhĩ” cuối năm.

* Bộ vị trên thân người

- Nhà làm thuốc chia ba bộ mạch, cứ nơi cổ tay, lấy cái xương chồi đằng sau làm cữ, giữa gọi là “mạch quan” .

* Tên đất
* Họ “Quan”
Trạng thanh từ
* “Quan quan” tiếng kêu của con chim thư cưu

Từ điển phổ thông

  • 1. cửa ải, cửa ô
  • 2. đóng (cửa)
  • 3. quan hệ, liên quan

Từ điển Thiều Chửu

  • Đóng. Như môn tuy thiết nhi thường quan (Ðào Uyên Minh ) tuy có làm cửa đấy nhưng vẫn đóng luôn.
  • Cái dõi cửa, dùng một cái trục gỗ cài ngang cửa lại gọi là quan. Cho nên then chốt trên cửa gọi là quan kiện . Nói rộng ra thì các máy móc trong các đồ đều gọi là cơ quan . Phàm các cái cốt yếu của sự vật gì hay chỗ tổng cục phân phát đi đều gọi là quan kiện hay là cơ quan. Như ta nói cơ quan truyền bá, cơ quan phát hành, v.v.
  • Cửa ải. Như biên quan cửa ải ngoài biên, chỗ nước này giáp với nước khác.
  • Cửa ô. Đặt ở các nơi ách yếu để tra xét hành khách và hàng hoá gọi là quan. Ngày xưa đặt cửa ô chỉ để tra xét hành khách, đời sau mới đánh thuế. Như sách Mạnh Tử nói quan cơ nhi bất chinh cửa ô chỉ để tra xét hành khách mà không đánh thuế.
  • Giới hạn. Như thánh vực hiền quan cõi thánh bực hiền. Nay gọi cuối năm là niên quan tại nhĩ cũng bởi nghĩa đó (cái hạn năm nó đã gần hết cũ sang mới).
  • Quan hệ. Hai bên cùng có liên thuộc với nhau gọi là quan. Nay gọi sự để lòng thắc mắc nhớ luôn là quan tâm hay quan hoài cũng bởi nghĩa đó. Nguyễn Du : Quan tâm nhất dạ khổ vô thuỵ (Thăng Long ) nghĩ ngợi thâu đêm khổ tâm không ngủ được.
  • Cách bức. Như quan thuyết lời nói cách bức, do một người khác nhắc lại, chứ không phải lời nói trước mặt.
  • Các văn bằng để đi lãnh lương gọi là quan hưởng . Hai bên cùng đính ước với nhau gọi là quan thư .
  • Quan quan tiếng con chim thư cưu kêu.
  • Mạch quan. Nhà làm thuốc chia ba bộ mạch, cứ nơi cổ tay, lấy cái xương chồi đằng sau làm cữ, giữa gọi là mạch quan.
  • Tên đất. Một âm là loan. Dương. Như Việt nhân loan cung nhi xạ chi người Việt dương cung mà bắn đấy.

Từ điển Trần Văn Chánh

* ① Đóng, khép, tắt, đậy kín, bịt kín

- Đóng cửa sổ

- Tắt đèn

- Khép cửa lại

- Cửa tuy có nhưng thường khép luôn (Đào Uyên Minh

* ② Giam, bỏ tù

- Giam tên lưu manh này lại

* ③ Cửa ải, cửa biên giới, quan

- Vượt qua cửa ải

* ④ Cửa ô (ngày xưa), hải quan, hàng rào hải quan (thời nay)

- Cửa ô chỉ tra xét hành khách mà không đánh thuế (Mạnh tử)

* ⑤ Dính dáng, liên quan, quan hệ

- Tôi chịu trách nhiệm, không liên quan đến các anh.

* 關于quan vu [quanyú] Về

- Về vấn đề công nghiệp hoá

* ⑦ Lãnh (lương, tiền...)

- Lãnh lương

* 關關quan quan [guanguan] (thanh) Quan quan (tiếng chim kêu)

- Quan quan cái con thư cưu, con sống con mái cùng nhau bãi ngoài (Thi Kinh)

* ⑫ [Guan] Tên đất

- Quan Trung

Từ điển trích dẫn

Động từ
* Đóng (cửa)

- “quan môn” đóng cửa.

- “Môn tuy thiết nhi thường quan” (Quy khứ lai từ ) Tuy có cửa nhưng vẫn thường đóng.

Trích: Đào Uyên Minh

* Nhốt, giam giữ

- “điểu bị quan tại lung trung” chim bị nhốt trong lồng

- “tha bị quan tại lao lí” nó bị giam trong tù.

* Ngừng, tắt

- “quan cơ” tắt máy

- “quan đăng” tắt đèn.

* Liên quan, liên hệ, dính líu

- “Quan tâm nhất dạ khổ vô thụy” (Thăng Long ) Bận lòng nghĩ ngợi thâu đêm khổ tâm không ngủ được.

Trích: “quan thư” đính ước, “quan tâm” bận lòng đến, đoái hoài. Nguyễn Du

* Lĩnh, phát (lương, tiền)

- “Giả Trân nhân vấn Vưu thị

Trích: “quan hướng” lĩnh lương, phát lương. Hồng Lâu Mộng

Danh từ
* Dõi cửa, then cửa

- “Nhất dạ, bế hộ độc chước, hốt văn đạn chỉ xao song, bạt quan xuất thị, tắc hồ nữ dã” , , , , (Hà hoa tam nương tử ) Một đêm, đóng cửa uống rượu một mình, chợt nghe có tiếng ngón tay gõ cửa sổ, mở then cửa ra xem, thì chính là nàng hồ li.

Trích: Liêu trai chí dị

* Cửa ải, cửa biên giới

- “quan san” cửa ải và núi, ý nói đường đi xa xôi khó khăn.

- “Quan san nan việt, thùy bi thất lộ chi nhân” , (Đằng Vương Các tự ) Quan san khó vượt, nào ai xót thương người lạc lối.

Trích: Vương Bột

* Cửa ô, các nơi ách yếu để tra xét hành khách và hàng hóa

- “Quan cơ nhi bất chinh” (Đằng Văn Công hạ ) Cửa ô chỉ để tra xét hành khách mà không đánh thuế.

Trích: Mạnh Tử

* Bộ phận, giai đoạn trọng yếu

- “nan quan” giai đoạn khó khăn

- “quá thử nhất quan, tất vô đại ngại” , vượt qua chặng quan trọng này, tất không còn trở ngại lớn nào nữa

- “niên quan tại nhĩ” cuối năm.

* Bộ vị trên thân người

- Nhà làm thuốc chia ba bộ mạch, cứ nơi cổ tay, lấy cái xương chồi đằng sau làm cữ, giữa gọi là “mạch quan” .

* Tên đất
* Họ “Quan”
Trạng thanh từ
* “Quan quan” tiếng kêu của con chim thư cưu