• Tổng số nét:12 nét
  • Bộ:Hiệt 頁 (+3 nét)
  • Pinyin:
  • Âm hán việt: Tu
  • Nét bút:ノノノ一ノ丨フ一一一ノ丶
  • Lục thư:Hình thanh & hội ý
  • Hình thái:⿰彡頁
  • Thương hiệt:HHMBC (竹竹一月金)
  • Bảng mã:U+9808
  • Tần suất sử dụng:Rất cao

Các biến thể (Dị thể) của 須

  • Cách viết khác

    𩓣

  • Thông nghĩa

  • Giản thể

Ý nghĩa của từ 須 theo âm hán việt

Đọc nhanh: (Tu). Bộ Hiệt (+3 nét). Tổng 12 nét but (ノノノ). Ý nghĩa là: râu cằm, 1. đợi, 3. chậm trễ, Chậm trễ., Râu má dưới cằm. Từ ghép với : Cần, cần phải, Cần biết, Không cần, Tôi cần phải làm việc này ngay, (hay ) Chốc lát Chi tiết hơn...

Tu

Từ điển phổ thông

  • râu cằm
  • 1. đợi
  • 2. nên làm, cần thiết
  • 3. chậm trễ

Từ điển Thiều Chửu

  • Đợi. Như tương tu thậm ân cùng đợi rất gấp.
  • Nên. Phàm cái gì nhờ đó để mà làm không thể thiếu được đều gọi là tu. Vì thế nên sự gì cần phải có ngay gọi là thiết tu , cấp tu kíp nên, v.v. Sự gì không phải cần đến gọi là vô tu (không cần). Dùng như chữ nhu .
  • Tư tu , tu du đều nghĩa là vụt chốc, là chốc lát. Như kinh Lễ kí nói: Lễ nhạc bất khả tư tu khử thân mình không thể rời lễ nhạc được chốc lát. Sách Trung Dung nói: Đạo dã giả bất khả tu du li giã đạo ấy là cái không thể rời ra được phút chốc vậy.
  • Chậm trễ.

Từ điển Trần Văn Chánh

* ① Nên, phải, cần phải, cần

- Cần, cần phải

- Cần biết

- Cần gấp

- Không cần

- Tôi cần phải làm việc này ngay

* ④ Lúc, chốc lát

- (hay ) Chốc lát

- Lễ nhạc không thể rời khỏi thân mình trong chốc lát (Lễ kí)

- Đạo là cái không thể rời ra phút chốc vậy (Trung dung)

* ⑤ (văn) Chờ đợi

- Chờ đợi nhau rất gấp

- Ta chờ bạn ta (Thi Kinh)

* ⑦ Lại, nhưng lại

- Nhưng tôi không cố ý để lừa bịp anh đâu

Từ điển trích dẫn

Danh từ
* Râu má dưới cằm

- “Bí kì tu” (Bí quái ) Trang sức bộ râu.

Trích: Dịch Kinh

* Khoảnh khắc, chốc lát, khoảng thời gian rất ngắn

- “Đạo dã giả, bất khả tu du li dã” , (Trung Dung ) Đạo ấy là cái không thể rời ra được phút chốc vậy.

Trích: Lễ Kí

* Nhu cầu
* Họ “Tu”
Động từ
* Chờ đợi

- “tương tu thậm ân” chờ đợi nhau rất tha thiết.

* Trì hoãn
* Dừng lại

- “Thái Khang thất bang, côn đệ ngũ nhân, tu ư Lạc Nhuế” , , (Ngũ tử chi ca ) Thái Khang mất nước, anh em năm người, dừng ở Lạc Nhuế.

Trích: Thư Kinh

* Dùng
* Cần, phải

- “Học tu tĩnh” Học cần phải yên tĩnh. Liêu trai chí dị

Trích: “vô tu” không cần. Tam quốc chí

Phó từ
* Nên, hãy nên

- “Nhân sanh đắc ý tu tận hoan, Mạc sử kim tôn không đối nguyệt” , 使 (Tương tiến tửu ) Người ta ở đời khi đắc ý, hãy nên tận vui hưởng, Chớ để chén vàng trống không trước vầng trăng.

Trích: “thiết tu” rất nên, “cấp tu” kíp nên. Lí Bạch

* Rốt cục, sau cùng

- “Nhất hướng phá trừ sầu bất tận, Bách phương hồi tị lão tu lai” , (Tuế vãn tự cảm ) Một mực giải tỏa nỗi buồn mãi không hết, Trăm phương trốn tránh cái già rốt cuộc đến.

Trích: Vương Kiến

* Thật là

- “Ngã tu bất thức tự, tả bất đắc” , (Quyển nhị thập cửu) Tôi thật là không biết chữ, viết không được.

Trích: Nhị khắc phách án kinh kì