• Tổng số nét:17 nét
  • Bộ:Ngôn 言 (+10 nét)
  • Pinyin: Jiǎng
  • Âm hán việt: Giảng
  • Nét bút:丶一一一丨フ一一一丨丨一丨フ丨一一
  • Lục thư:Hình thanh & hội ý
  • Hình thái:⿰言冓
  • Thương hiệt:YRTTB (卜口廿廿月)
  • Bảng mã:U+8B1B
  • Tần suất sử dụng:Rất cao

Các biến thể (Dị thể) của 講

  • Giản thể

  • Cách viết khác

    𧪸 𧪿

Ý nghĩa của từ 講 theo âm hán việt

Đọc nhanh: (Giảng). Bộ Ngôn (+10 nét). Tổng 17 nét but (). Ý nghĩa là: giảng giải, Bàn nói., Tập, xét., Mưu toan., Hòa giải, thương nghị. Từ ghép với : Anh ấy biết nói tiếng Việt, Vừa rồi anh ấy nói gì?, Kể những chuyện đã qua, Giảng bài, Bài thơ cổ này khó giảng lắm Chi tiết hơn...

Giảng

Từ điển phổ thông

  • giảng giải

Từ điển Thiều Chửu

  • Hoà giải, lấy lời nói bảo cho hai bên hiểu ý tứ nhau mà hoà với nhau không tranh giành nhau nữa gọi là giảng. Như giảng hoà .
  • Giảng giải, lấy lời nói mà nói cho người ta hiểu rõ nghĩa gọi là giảng. Như giảng thư giảng sách, giảng kinh , v.v.
  • Bàn nói.
  • Tập, xét.
  • Mưu toan.

Từ điển Trần Văn Chánh

* ① Nói

- Anh ấy biết nói tiếng Việt

- Vừa rồi anh ấy nói gì?

* ② Kể

- Kể những chuyện đã qua

* ③ Giảng, giảng giải, giải thích

- Giảng bài

- Bài thơ cổ này khó giảng lắm

* ④ Chú ý

- Công tác phải chú ý đến năng suất

Từ điển trích dẫn

Động từ
* Hòa giải, thương nghị

- “Tam quốc chi binh thâm hĩ, quả nhân dục cát Hà Đông nhi giảng” , (Tần sách tứ, Tam quốc công Tần ) Quân ba nước tiến sâu quá rồi, quả nhân muốn cắt đất Hà Đông để giảng hòa.

Trích: “giảng hòa” giải hòa, “giảng giá” trả giá, mặc cả. Chiến quốc sách

* Dùng lời nói cho hiểu rõ nghĩa, thuyết minh

- “Trai đường giảng hậu tăng quy viện” (Thiên Trường phủ ) Ở nhà trai giảng xong, sư về viện.

Trích: “giảng thư” giảng sách, “giảng kinh” . Trần Nhân Tông

* Nói, bàn, kể, trình bày

- “Khán khán ai bộ thậm khẩn, các xứ thôn phường giảng động liễu” , (Đệ thập nhất hồi) Tình hình lùng bắt ráo riết, các xóm phường đều bàn tán xôn xao.

Trích: “giảng Anh ngữ” nói tiếng Anh, “giảng cố sự” kể chuyện. Thủy hử truyện

* Chú ý, chú trọng

- “Đức chi bất tu, học chi bất giảng, văn nghĩa bất năng tỉ, bất thiện bất năng cải, thị ngô ưu dã” , , , , (Thuật nhi ) Đạo đức chẳng trau giồi, học vấn chẳng chú trọng (cho tinh tường), nghe điều nghĩa mà không làm theo, có lỗi mà không sửa đổi, đó là những mối lo của ta.

Trích: “giảng hiệu suất” chú trọng đến năng suất. Luận Ngữ

* Xét, so sánh cao thấp

- “giá thứ cạnh kĩ thị giảng văn đích hoàn thị giảng vũ đích?” lần tranh tài này là xét về văn hay là xét về võ?

* Mưu toan

- “Giảng sự bất lệnh” (Tương Công ngũ niên ) Mưu tính việc không tốt.

Trích: Tả truyện