• Tổng số nét:11 nét
  • Bộ:Bối 貝 (+4 nét)
  • Pinyin: Guàn , Wān
  • Âm hán việt: Oan Quán
  • Nét bút:フフ丨一丨フ一一一ノ丶
  • Lục thư:Hội ý
  • Hình thái:⿱毌貝
  • Thương hiệt:WJBUC (田十月山金)
  • Bảng mã:U+8CAB
  • Tần suất sử dụng:Cao

Các biến thể (Dị thể) của 貫

  • Cách viết khác

    𢿒 𧵗

  • Giản thể

Ý nghĩa của từ 貫 theo âm hán việt

Đọc nhanh: (Oan, Quán). Bộ Bối (+4 nét). Tổng 11 nét but (フフ). Ý nghĩa là: 1. xâu tiền, 3. thông xuốt, 4. quê quán, Tin, trúng., Dây xâu tiền thời xưa. Từ ghép với : Lãnh hội thấu suốt, Nối nhau (lần lượt) đi vào, Quê hương, Quê hương bản quán, Quê quán Chi tiết hơn...

Quán

Từ điển phổ thông

  • 1. xâu tiền
  • 2. xuyên qua, chọc thủng
  • 3. thông xuốt
  • 4. quê quán

Từ điển Thiều Chửu

  • Cái dây xâu tiền, cho nên gọi một xâu nghìn đồng tiền là nhất quán (một quan), như vạn quán gia tư nhà giàu có đến vạn quan. Tính số tham tàng trộm cắp, tích chứa được đủ số bao nhiêu đó gọi là mãn quán 滿 nghĩa là như xâu tiền đã đủ quan, cho đến hết cữ vậy, vì thế nên tội ác đến cùng cực gọi là ác quán mãn doanh 滿.
  • Suốt thông, xâu qua, như quán châu xâu hạt châu. Phàm đi đâu mà không có gì ngăn trở được đều gọi là quán, như trung quán nhật nguyệt lòng trung suốt qua mặt trời mặt trăng, nghĩa quán kim thạch nghĩa suốt qua cả vàng đá, v.v. Thông hiểu văn nghĩa gọi là yêm quán hay điều quán v.v.
  • Liền suốt, như ngư quán nhi tiến cứ lần lượt liền nối mà tiến lên.
  • Quê quán. Như hương quán .
  • Quen, như ngã bất quán dữ tiểu nhân thặng (Mạnh Tử ) tôi không quen cùng kẻ tiểu nhân cưỡi xe.
  • Hiểu thông suốt.
  • Tin, trúng.
  • Sự, như Nhưng cựu quán, như chi hà? Hà cảm cải tác (Luận ngữ ) vẫn sự cũ, chẳng được sao? cần gì phải sửa đổi.

Từ điển Trần Văn Chánh

* ① Thông, suốt

- Lãnh hội thấu suốt

* ② Nối nhau

- Nối nhau (lần lượt) đi vào

* ④ Quê quán

- Quê hương

- Quê hương bản quán

- Quê quán

* ⑤ Quen (như 慣, bộ 忄)

- Ta không quen đi cùng xe với kẻ tiểu nhân (Mạnh tử)

Từ điển trích dẫn

Danh từ
* Dây xâu tiền thời xưa

- “Kinh sư chi tiền lũy cự vạn, quán hủ nhi bất khả hiệu” , (Bình chuẩn thư ) Tiền ở kinh đô chất hàng trăm vạn rất nhiều, dây xâu tiền mục nát không biết bao nhiêu mà kể.

Trích: Sử Kí

* Lượng từ: một ngàn tiền gọi là “nhất quán”

- “vạn quán gia tư” nhà giàu có muôn nghìn tiền.

* Nguyên tịch, chỗ ở đã nhiều đời

- “Tha nhạc trượng danh hoán Phong Túc, bổn quán Đại Như châu nhân thị” , (Đệ nhất hồi) Cha vợ tên là Phong Túc, người quê quán ở châu Đại Như.

Trích: “tịch quán” quê quán (gốc ở đó), “hương quán” quê quán. Hồng Lâu Mộng

* Họ “Quán”
* Tập quán

- “Nhưng cựu quán, như chi hà? Hà tất cải tác” , ? (Tiên tiến ) Noi theo tập quán cũ, chẳng được sao? Cần gì phải sửa đổi.

Trích: Luận Ngữ

Động từ
* Thông, suốt

- “Ngô đạo nhất dĩ quán chi” (Lí nhân ) Đạo của ta chỉ có một lẽ mà thông suốt cả.

Trích: “quán thông” xuyên suốt. Luận Ngữ

* Nối nhau, liên tiếp, liên tục

- “ngư quán nhi tiến” cứ lần lượt nối nhau mà tiến lên.

* Mặc, đội

- “Đái thượng tử kim quan, quán thượng hoàng kim giáp, đăng thượng bộ vân hài” , , (Đệ tứ hồi) Đội mũ Tử kim quan, mặc áo giáp vàng, xỏ hài Bộ vân.

Trích: Tây du kí 西

* Rót, trút vào

- “như lôi quán nhĩ” như sấm nổ bên tai (danh tiếng lẫy lừng).

* Giương, kéo ra

- “Hữu dũng lực, năng quán tam bách cân cung” , (Tế Tuân truyện ) Có sức mạnh, có thể giương cung ba trăm cân.

Trích: Hậu Hán Thư

* Quen

- “Ngã bất quán dữ tiểu nhân thừa, thỉnh từ” (Đằng Văn Công hạ ) Ta không quen cùng kẻ tiểu nhân đi xe, xin từ.

Trích: Mạnh Tử