• Tổng số nét:11 nét
  • Bộ:Thuỷ 水 (+8 nét)
  • Pinyin: Liáng , Liàng
  • Âm hán việt: Lương Lượng
  • Nét bút:丶丶一丶一丨フ一丨ノ丶
  • Lục thư:Hình thanh
  • Hình thái:⿰⺡京
  • Thương hiệt:EYRF (水卜口火)
  • Bảng mã:U+6DBC
  • Tần suất sử dụng:Cao

Các biến thể (Dị thể) của 涼

  • Cách viết khác

  • Giản thể

Ý nghĩa của từ 涼 theo âm hán việt

Đọc nhanh: (Lương, Lượng). Bộ Thuỷ (+8 nét). Tổng 11 nét but (). Ý nghĩa là: mát mẻ, Lạnh., Châu Lương., Nước Lương., Hóng gió.. Từ ghép với : Sau tiết Thu phân trời sẽ mát mẻ, !Cơm nguội rồi, ăn nhanh lên!, Nghe tin ấy, nó chán nản ngay, Đức mỏng (đức bạc, ít đức), “lương đức” đức bạc (ít đức). Chi tiết hơn...

Lương
Lượng

Từ điển phổ thông

  • mát mẻ

Từ điển Thiều Chửu

  • Mỏng mẻo, như lương đức đức bạc (ít đức).
  • Lạnh.
  • Châu Lương.
  • Nước Lương.
  • Hóng gió.
  • Chất uống.
  • Một âm là lượng. Tin.
  • Giúp.

Từ điển Trần Văn Chánh

* ① Lạnh, mát, nguội

- Gió mát

- Sau tiết Thu phân trời sẽ mát mẻ

- !Cơm nguội rồi, ăn nhanh lên!

* ② Chán nản, thất vọng

- Nghe tin ấy, nó chán nản ngay

- Cha nói như vậy, con thấy hơi thất vọng

* ④ (văn) Mỏng, bạc, ít

- Đức mỏng (đức bạc, ít đức)

Từ điển trích dẫn

Tính từ
* Mỏng, bạc

- “lương đức” đức bạc (ít đức).

* Lạnh, mát

- “Thu phong tiêu sắt thiên khí lương” (Yên ca hành ) Gió thu hiu hắt, khí trời lạnh lẽo.

Trích: “lương thủy” nước lạnh, “lương phong” gió mát. Tào Phi

* Vắng vẻ, không náo nhiệt

- “Lão tướng sùng lương cảnh” (Thượng kinh kí sự ) Lão tướng ưa cảnh tịch mịch.

Trích: “hoang lương” vắng vẻ, hiu quạnh. Lê Hữu Trác

* Buồn khổ, buồn rầu

- “thê lương” buồn thảm.

* Lạnh nhạt, đạm bạc

- “thế thái viêm lương” thói đời ấm lạnh.

Danh từ
* Cảm mạo, cảm lạnh

- “Tựu phạ tha dã tượng Tình Văn trước liễu lương” (Đệ nhất bách cửu hồi) Sợ nó cũng bị cảm lạnh giống như Tình Văn (lần trước).

Trích: “thụ lương” bị cảm mạo. Hồng Lâu Mộng

* Châu “Lương”
* Nước “Lương”, một trong mười sáu nước thời Đông Tấn , nay ở vào đất Cam Túc
* Họ “Lương”
Động từ
* Hóng gió

- “Sử Tiến vô khả tiêu khiển, đề cá giao sàng tọa tại đả mạch tràng liễu âm thụ hạ thừa lương” , (Đệ nhị hồi) Sử Tiến không có gì tiêu khiển, (bèn) lấy chiếc ghế xếp ngồi hóng mát dưới gốc liễu trong sân đập lúa.

Trích: Thủy hử truyện

* Thất vọng, chán nản

- “thính đáo giá tiêu tức, tha tâm lí tựu lương liễu” , nghe được tin đó, anh ấy liền thất vọng.

* Giúp đỡ

- “Duy sư Thượng phụ, Thì duy ưng dương, Lượng bỉ Vũ vương” , , (Đại nhã , Đại minh ) Chỉ có Thái sư Thượng phụ, Lúc đó (dũng mãnh) như chim ưng cất cánh, Để giúp đỡ vua Vũ.

Trích: Thi Kinh

Từ điển Thiều Chửu

  • Mỏng mẻo, như lương đức đức bạc (ít đức).
  • Lạnh.
  • Châu Lương.
  • Nước Lương.
  • Hóng gió.
  • Chất uống.
  • Một âm là lượng. Tin.
  • Giúp.

Từ điển Trần Văn Chánh

* ① Để nguội

- Nước sôi để nguội một lát sẽ uống

Từ điển trích dẫn

Tính từ
* Mỏng, bạc

- “lương đức” đức bạc (ít đức).

* Lạnh, mát

- “Thu phong tiêu sắt thiên khí lương” (Yên ca hành ) Gió thu hiu hắt, khí trời lạnh lẽo.

Trích: “lương thủy” nước lạnh, “lương phong” gió mát. Tào Phi

* Vắng vẻ, không náo nhiệt

- “Lão tướng sùng lương cảnh” (Thượng kinh kí sự ) Lão tướng ưa cảnh tịch mịch.

Trích: “hoang lương” vắng vẻ, hiu quạnh. Lê Hữu Trác

* Buồn khổ, buồn rầu

- “thê lương” buồn thảm.

* Lạnh nhạt, đạm bạc

- “thế thái viêm lương” thói đời ấm lạnh.

Danh từ
* Cảm mạo, cảm lạnh

- “Tựu phạ tha dã tượng Tình Văn trước liễu lương” (Đệ nhất bách cửu hồi) Sợ nó cũng bị cảm lạnh giống như Tình Văn (lần trước).

Trích: “thụ lương” bị cảm mạo. Hồng Lâu Mộng

* Châu “Lương”
* Nước “Lương”, một trong mười sáu nước thời Đông Tấn , nay ở vào đất Cam Túc
* Họ “Lương”
Động từ
* Hóng gió

- “Sử Tiến vô khả tiêu khiển, đề cá giao sàng tọa tại đả mạch tràng liễu âm thụ hạ thừa lương” , (Đệ nhị hồi) Sử Tiến không có gì tiêu khiển, (bèn) lấy chiếc ghế xếp ngồi hóng mát dưới gốc liễu trong sân đập lúa.

Trích: Thủy hử truyện

* Thất vọng, chán nản

- “thính đáo giá tiêu tức, tha tâm lí tựu lương liễu” , nghe được tin đó, anh ấy liền thất vọng.

* Giúp đỡ

- “Duy sư Thượng phụ, Thì duy ưng dương, Lượng bỉ Vũ vương” , , (Đại nhã , Đại minh ) Chỉ có Thái sư Thượng phụ, Lúc đó (dũng mãnh) như chim ưng cất cánh, Để giúp đỡ vua Vũ.

Trích: Thi Kinh