- Tổng số nét:13 nét
- Bộ:Cân 巾 (+10 nét)
- Pinyin:
Màn
, Mò
, Mù
- Âm hán việt:
Mán
Mô
Mạc
Mạn
Mộ
- Nét bút:一丨丨丨フ一一一ノ丶丨フ丨
- Lục thư:Hình thanh
- Hình thái:⿱莫巾
- Thương hiệt:TAKB (廿日大月)
- Bảng mã:U+5E55
- Tần suất sử dụng:Rất cao
Các biến thể (Dị thể) của 幕
-
Cách viết khác
幔
曼
縵
-
Thông nghĩa
幙
Ý nghĩa của từ 幕 theo âm hán việt
Đọc nhanh: 幕 (Mán, Mô, Mạc, Mạn, Mộ). Bộ Cân 巾 (+10 nét). Tổng 13 nét but (一丨丨丨フ一一一ノ丶丨フ丨). Ý nghĩa là: Màn, Vải để che, Lều, bạt, trướng bồng, Sự vật gì che phủ như tấm màn, Gọi tắt của “mạc phủ” 幕府. Từ ghép với 幕 : “yên mạc” 烟幕 màn sương, “dạ mạc” 夜幕 màn đêm., .). “ngân mạc” 銀幕 màn bạc., .. (ngày xưa)., “tam mạc lục tràng” 三幕六場 màn ba cảnh sáu. Chi tiết hơn...
Từ điển phổ thông
Từ điển Thiều Chửu
- Cái màn che ở trên gọi là mạc. Trong quân phải dương màn lên để ở, nên chỗ quan tướng ở gọi là mạc phủ 幕府. Các ban khách coi việc văn thư ở trong phủ gọi là mạc hữu 幕友, thường gọi tắt là mạc. Nay thường gọi các người coi việc tơ bồi giấy má ở trong nhà là mạc, là bởi nghĩa đó. Thường đọc là mộ
- Mở màn, đóng tuồng trước phải căng màn, đến lúc diễn trò mới mở, vì thế nên sự gì mới bắt đầu làm đều gọi là khai mạc 開幕 mở màn, dẫn đầu.
- Có khi dùng như chữ mạc 漠.
- Một âm là mán. Mặt trái đồng tiền.
Từ điển trích dẫn
Danh từ
* Màn
- “Tây phong la mạc sanh thúy ba, Duyên hoa tiếu thiếp tần thanh nga” 西風羅幕生翠波, 鉛華笑妾顰青蛾 (Dạ tọa ngâm 夜坐吟). § Màn treo bên cạnh gọi là “duy” 帷, treo ở trên gọi là “mạc” 幕.
Trích: Lí Hạ 李賀
* Vải để che
- “Quản nhân bố mạc ư tẩm môn ngoại” 管人布幕于寢門外 (Sính lễ 聘禮).
Trích: Nghi lễ 儀禮
* Lều, bạt, trướng bồng
- “Bình sa liệt vạn mạc, Bộ ngũ các kiến chiêu” 平沙列萬幕, 部伍各見招 (Hậu xuất tái 後出塞).
Trích: Đỗ Phủ 杜甫
* Sự vật gì che phủ như tấm màn
* Gọi tắt của “mạc phủ” 幕府
* Phiếm chỉ sở quan, chỗ làm việc hành chánh (ngày xưa)
* Chỉ những người làm việc về văn thư ở “mạc phủ” 幕府
* Đặc chỉ màn ảnh (chiếu bóng, võ đài
- .). “ngân mạc” 銀幕 màn bạc.
* Một loại khăn che đầu ngày xưa
* Hồi, màn (phân đoạn trong kịch)
- “tam mạc lục tràng” 三幕六場 màn ba cảnh sáu.
Động từ
* Che phủ
- “Thị sự tam nhật, hợp quân đại hưởng, mạc giáp sĩ ư vũ” 視事三日, 合軍大饗, 幕甲士于廡 (Tào Hoa truyện 曹華傳).
Trích: Tân Đường Thư 新唐書
* Trùm lấp
- “Sương phân mạc nguyệt, Tùng khí lăng thu” 霜芬幕月, 松氣陵秋 (Chu đại tướng quân ... mộ chí minh 周大將軍義興公蕭公墓志銘).
Trích: Dữu Tín 庾信
Từ điển trích dẫn
Danh từ
* Màn
- “Tây phong la mạc sanh thúy ba, Duyên hoa tiếu thiếp tần thanh nga” 西風羅幕生翠波, 鉛華笑妾顰青蛾 (Dạ tọa ngâm 夜坐吟). § Màn treo bên cạnh gọi là “duy” 帷, treo ở trên gọi là “mạc” 幕.
Trích: Lí Hạ 李賀
* Vải để che
- “Quản nhân bố mạc ư tẩm môn ngoại” 管人布幕于寢門外 (Sính lễ 聘禮).
Trích: Nghi lễ 儀禮
* Lều, bạt, trướng bồng
- “Bình sa liệt vạn mạc, Bộ ngũ các kiến chiêu” 平沙列萬幕, 部伍各見招 (Hậu xuất tái 後出塞).
Trích: Đỗ Phủ 杜甫
* Sự vật gì che phủ như tấm màn
* Gọi tắt của “mạc phủ” 幕府
* Phiếm chỉ sở quan, chỗ làm việc hành chánh (ngày xưa)
* Chỉ những người làm việc về văn thư ở “mạc phủ” 幕府
* Đặc chỉ màn ảnh (chiếu bóng, võ đài
- .). “ngân mạc” 銀幕 màn bạc.
* Một loại khăn che đầu ngày xưa
* Hồi, màn (phân đoạn trong kịch)
- “tam mạc lục tràng” 三幕六場 màn ba cảnh sáu.
Động từ
* Che phủ
- “Thị sự tam nhật, hợp quân đại hưởng, mạc giáp sĩ ư vũ” 視事三日, 合軍大饗, 幕甲士于廡 (Tào Hoa truyện 曹華傳).
Trích: Tân Đường Thư 新唐書
* Trùm lấp
- “Sương phân mạc nguyệt, Tùng khí lăng thu” 霜芬幕月, 松氣陵秋 (Chu đại tướng quân ... mộ chí minh 周大將軍義興公蕭公墓志銘).
Trích: Dữu Tín 庾信
Từ điển phổ thông
- cái màn che trên sân khấu
Từ điển Thiều Chửu
- Cái màn che ở trên gọi là mạc. Trong quân phải dương màn lên để ở, nên chỗ quan tướng ở gọi là mạc phủ 幕府. Các ban khách coi việc văn thư ở trong phủ gọi là mạc hữu 幕友, thường gọi tắt là mạc. Nay thường gọi các người coi việc tơ bồi giấy má ở trong nhà là mạc, là bởi nghĩa đó. Thường đọc là mộ
- Mở màn, đóng tuồng trước phải căng màn, đến lúc diễn trò mới mở, vì thế nên sự gì mới bắt đầu làm đều gọi là khai mạc 開幕 mở màn, dẫn đầu.
- Có khi dùng như chữ mạc 漠.
- Một âm là mán. Mặt trái đồng tiền.
Từ điển Trần Văn Chánh
* ① Màn, bạt
- 帳幕 Lều bạt
- 夜幕 Màn đêm
* ② Màn (sân khấu)
- 開幕 Mở màn
- 閉幕 Hạ màn
- 銀幕 Màn bạc
Từ điển trích dẫn
Danh từ
* Màn
- “Tây phong la mạc sanh thúy ba, Duyên hoa tiếu thiếp tần thanh nga” 西風羅幕生翠波, 鉛華笑妾顰青蛾 (Dạ tọa ngâm 夜坐吟). § Màn treo bên cạnh gọi là “duy” 帷, treo ở trên gọi là “mạc” 幕.
Trích: Lí Hạ 李賀
* Vải để che
- “Quản nhân bố mạc ư tẩm môn ngoại” 管人布幕于寢門外 (Sính lễ 聘禮).
Trích: Nghi lễ 儀禮
* Lều, bạt, trướng bồng
- “Bình sa liệt vạn mạc, Bộ ngũ các kiến chiêu” 平沙列萬幕, 部伍各見招 (Hậu xuất tái 後出塞).
Trích: Đỗ Phủ 杜甫
* Sự vật gì che phủ như tấm màn
* Gọi tắt của “mạc phủ” 幕府
* Phiếm chỉ sở quan, chỗ làm việc hành chánh (ngày xưa)
* Chỉ những người làm việc về văn thư ở “mạc phủ” 幕府
* Đặc chỉ màn ảnh (chiếu bóng, võ đài
- .). “ngân mạc” 銀幕 màn bạc.
* Một loại khăn che đầu ngày xưa
* Hồi, màn (phân đoạn trong kịch)
- “tam mạc lục tràng” 三幕六場 màn ba cảnh sáu.
Động từ
* Che phủ
- “Thị sự tam nhật, hợp quân đại hưởng, mạc giáp sĩ ư vũ” 視事三日, 合軍大饗, 幕甲士于廡 (Tào Hoa truyện 曹華傳).
Trích: Tân Đường Thư 新唐書
* Trùm lấp
- “Sương phân mạc nguyệt, Tùng khí lăng thu” 霜芬幕月, 松氣陵秋 (Chu đại tướng quân ... mộ chí minh 周大將軍義興公蕭公墓志銘).
Trích: Dữu Tín 庾信
Từ điển Thiều Chửu
- Cái màn che ở trên gọi là mạc. Trong quân phải dương màn lên để ở, nên chỗ quan tướng ở gọi là mạc phủ 幕府. Các ban khách coi việc văn thư ở trong phủ gọi là mạc hữu 幕友, thường gọi tắt là mạc. Nay thường gọi các người coi việc tơ bồi giấy má ở trong nhà là mạc, là bởi nghĩa đó. Thường đọc là mộ
- Mở màn, đóng tuồng trước phải căng màn, đến lúc diễn trò mới mở, vì thế nên sự gì mới bắt đầu làm đều gọi là khai mạc 開幕 mở màn, dẫn đầu.
- Có khi dùng như chữ mạc 漠.
- Một âm là mán. Mặt trái đồng tiền.