- Tổng số nét:20 nét
- Bộ:Kiến 見 (+13 nét)
- Pinyin:
Jiào
, Jué
- Âm hán việt:
Giác
Giáo
- Nét bút:ノ丨一一ノ丶ノ丶フ一一丶フ丨フ一一一ノフ
- Lục thư:Hình thanh & hội ý
- Hình thái:⿱𦥯見
- Thương hiệt:HBBUU (竹月月山山)
- Bảng mã:U+89BA
- Tần suất sử dụng:Rất cao
Các biến thể (Dị thể) của 覺
-
Thông nghĩa
斍
覐
-
Cách viết khác
覚
𡕚
𧠔
𧠭
𧠷
-
Giản thể
觉
Ý nghĩa của từ 覺 theo âm hán việt
Đọc nhanh: 覺 (Giác, Giáo). Bộ Kiến 見 (+13 nét). Tổng 20 nét but (ノ丨一一ノ丶ノ丶フ一一丶フ丨フ一一一ノフ). Ý nghĩa là: 1. biết, 2. phát hiện, 3. tỉnh dậy, Bảo., Cao lớn.. Từ ghép với 覺 : 他熟睡了一覺 Anh ấy ngủ một giấc ngon, 午覺 Giấc ngủ trưa. Xem 覺 [jué]., 我覺得冷 Tôi cảm thấy lạnh, 他覺得這本書很好 Anh ấy cảm thấy quyển sách này rất tốt, 如夢初覺 Như mộng vừa tỉnh Chi tiết hơn...
Từ điển phổ thông
- 1. biết
- 2. phát hiện
- 3. tỉnh dậy
Từ điển Thiều Chửu
- Hiểu biết, hiểu những điều không biết đến gọi là giác. Đạo Phật cốt nhất phải giác ngộ chân tính tỏ rõ hết mọi lẽ, cho nên gọi Phật là Giác vương 覺王. Người học Phật được chứng tới quả Phật gọi là chánh giác 正覺. Nguyễn Trãi 阮廌: Giác lai vạn sự tổng thành hư 覺來萬事總成虛 tỉnh ra muôn sự thành không cả.
- Phàm có cái gì cảm xúc đến mà phân biệt ra ngay gọi là cảm giác 感覺 hay tri giác 知覺.
- Cáo mách, phát giác ra.
- Bảo.
- Người hiền trí.
- Cao lớn.
- Thẳng.
- Một âm là giáo. Thức, đang ngủ thức dậy gọi là giáo.
Từ điển Trần Văn Chánh
* Giấc, giấc ngủ
- 他熟睡了一覺 Anh ấy ngủ một giấc ngon
- 午覺 Giấc ngủ trưa. Xem 覺 [jué].
* ① Cảm thấy, thấy
- 我覺得冷 Tôi cảm thấy lạnh
- 他覺得這本書很好 Anh ấy cảm thấy quyển sách này rất tốt
* ③ Tỉnh ngộ, giác ngộ, biết ra, thức tỉnh, nhận thức ra, phát giác ra
- 提高覺悟 Nâng cao giác ngộ
- 他察覺到自己的危險 Nó nhận thức được tình trạng nguy hiểm của nó
Từ điển trích dẫn
Động từ
* Thức dậy
- “Giác nhi hậu tri kì mộng dã” 覺而後知其夢也 (Tề vật luận 齊物論) Thức rồi mới biết mình chiêm bao.
Trích: Trang Tử 莊子
* Hiểu ra, tỉnh ngộ
- “Giác lai vạn sự tổng thành hư” 覺來萬事總成虛 (Ngẫu thành 偶成) Tỉnh ra muôn sự thành không cả.
Trích: “giác ngộ” 覺悟 hiểu ra. Đạo Phật 佛 cốt nhất phải giác ngộ chân tính tỏ rõ hết mọi lẽ, cho nên gọi Phật là “Giác vương” 覺王. Người học Phật được chứng tới quả Phật gọi là “chánh giác” 正覺. Nguyễn Trãi 阮廌
* Cảm nhận, cảm thấy, cảm thụ
- “Hiểu kính đãn sầu vân mấn cải, Dạ ngâm ưng giác nguyệt quang hàn” 曉鏡但愁雲鬢改, 夜吟應覺月光寒 (Vô đề 無題) Sớm mai soi gương, buồn cho tóc mây đã đổi, Ngâm thơ ban đêm chợt cảm biết ánh trăng lạnh lẽo.
Trích: “tự giác” 自覺 tự mình cảm nhận, “bất tri bất giác” 不知不覺 không biết không cảm. Lí Thương Ẩn 李商隱
* Bảo rõ cho biết
- “Sử tiên tri giác hậu tri” 使先知覺後知 (Vạn Chương thượng 萬章上) Để hạng biết trước bảo rõ cho hạng biết sau.
Trích: Mạnh Tử 孟子
Danh từ
* Năng lực cảm nhận đối với sự vật
- “vị giác” 味覺 cơ quan nhận biết được vị (chua, ngọt, đắng, cay)
- “huyễn giác” 幻覺 ảo giác.
* Người hiền trí
- “tiên giác” 先覺 bậc hiền trí đi trước.
* Lượng từ: giấc
- “thụy liễu nhất giáo” 睡了一覺 ngủ một giấc.
Tính từ
* Cao lớn, ngay thẳng
- “Hữu giác kì doanh” 有覺其楹 (Tiểu nhã 小雅, Tư can 斯干) Những cây cột cao và thẳng.
Trích: Thi Kinh 詩經
Từ điển phổ thông
Từ điển Thiều Chửu
- Hiểu biết, hiểu những điều không biết đến gọi là giác. Đạo Phật cốt nhất phải giác ngộ chân tính tỏ rõ hết mọi lẽ, cho nên gọi Phật là Giác vương 覺王. Người học Phật được chứng tới quả Phật gọi là chánh giác 正覺. Nguyễn Trãi 阮廌: Giác lai vạn sự tổng thành hư 覺來萬事總成虛 tỉnh ra muôn sự thành không cả.
- Phàm có cái gì cảm xúc đến mà phân biệt ra ngay gọi là cảm giác 感覺 hay tri giác 知覺.
- Cáo mách, phát giác ra.
- Bảo.
- Người hiền trí.
- Cao lớn.
- Thẳng.
- Một âm là giáo. Thức, đang ngủ thức dậy gọi là giáo.
Từ điển trích dẫn
Động từ
* Thức dậy
- “Giác nhi hậu tri kì mộng dã” 覺而後知其夢也 (Tề vật luận 齊物論) Thức rồi mới biết mình chiêm bao.
Trích: Trang Tử 莊子
* Hiểu ra, tỉnh ngộ
- “Giác lai vạn sự tổng thành hư” 覺來萬事總成虛 (Ngẫu thành 偶成) Tỉnh ra muôn sự thành không cả.
Trích: “giác ngộ” 覺悟 hiểu ra. Đạo Phật 佛 cốt nhất phải giác ngộ chân tính tỏ rõ hết mọi lẽ, cho nên gọi Phật là “Giác vương” 覺王. Người học Phật được chứng tới quả Phật gọi là “chánh giác” 正覺. Nguyễn Trãi 阮廌
* Cảm nhận, cảm thấy, cảm thụ
- “Hiểu kính đãn sầu vân mấn cải, Dạ ngâm ưng giác nguyệt quang hàn” 曉鏡但愁雲鬢改, 夜吟應覺月光寒 (Vô đề 無題) Sớm mai soi gương, buồn cho tóc mây đã đổi, Ngâm thơ ban đêm chợt cảm biết ánh trăng lạnh lẽo.
Trích: “tự giác” 自覺 tự mình cảm nhận, “bất tri bất giác” 不知不覺 không biết không cảm. Lí Thương Ẩn 李商隱
* Bảo rõ cho biết
- “Sử tiên tri giác hậu tri” 使先知覺後知 (Vạn Chương thượng 萬章上) Để hạng biết trước bảo rõ cho hạng biết sau.
Trích: Mạnh Tử 孟子
Danh từ
* Năng lực cảm nhận đối với sự vật
- “vị giác” 味覺 cơ quan nhận biết được vị (chua, ngọt, đắng, cay)
- “huyễn giác” 幻覺 ảo giác.
* Người hiền trí
- “tiên giác” 先覺 bậc hiền trí đi trước.
* Lượng từ: giấc
- “thụy liễu nhất giáo” 睡了一覺 ngủ một giấc.
Tính từ
* Cao lớn, ngay thẳng
- “Hữu giác kì doanh” 有覺其楹 (Tiểu nhã 小雅, Tư can 斯干) Những cây cột cao và thẳng.
Trích: Thi Kinh 詩經