• Tổng số nét:11 nét
  • Bộ:Nhân 人 (+9 nét)
  • Pinyin: Tíng
  • Âm hán việt: Đình
  • Nét bút:ノ丨丶一丨フ一丶フ一丨
  • Lục thư:Hình thanh & hội ý
  • Hình thái:⿰亻亭
  • Thương hiệt:OYRN (人卜口弓)
  • Bảng mã:U+505C
  • Tần suất sử dụng:Rất cao

Các biến thể (Dị thể) của 停

  • Cách viết khác

Ý nghĩa của từ 停 theo âm hán việt

Đọc nhanh: (đình). Bộ Nhân (+9 nét). Tổng 11 nét but (ノ). Ý nghĩa là: dừng lại, Dừng, nửa chừng ngừng lại, Đỗ lại, đậu, ở tạm, Đặt, để, Thỏa đáng, ổn thỏa. Từ ghép với : Một chiếc xe hơi dừng trước cửa, Không ngừng, Mưa tạnh rồi, Im gió rồi, Đồng hồ chết rồi Chi tiết hơn...

Đình

Từ điển phổ thông

  • dừng lại

Từ điển Thiều Chửu

  • Ðứng, nửa chừng đứng lại gọi là đình, như đình lưu dừng ở lại, đình bạc đỗ thuyền lại, v.v.
  • Cư đình khách trọ.
  • Tục cho số người đã có định là đình, như thập đình trung khứ liễu cửu đình trong mười đình mất chín đình rồi (cũng như ta nói một nhóm một tốp vậy).

Từ điển Trần Văn Chánh

* ① Dừng, ngừng

- Một chiếc xe hơi dừng trước cửa

- Không ngừng

* ② Tạnh, im, đứng, ngưng chạy

- Mưa tạnh rồi

- Im gió rồi

- Đồng hồ chết rồi

* ③ (khn) Phần

- Trong 10 phần đã trừ đi 9.

Từ điển trích dẫn

Động từ
* Dừng, nửa chừng ngừng lại

- “đình bạn” ngừng làm việc

- “đình chỉ” dừng lại

- “vũ đình liễu” mưa tạnh rồi.

* Đỗ lại, đậu, ở tạm

- “Vũ thủy bất trụ, doanh trung nê nính, quân bất khả đình, thỉnh di ư tiền diện san thượng” , , , (Đệ nhất bách lục hồi) Mưa mãi không tạnh, trong trại lầy lội, quân không sao ở được, xin cho dời trại đến trên núi trước mặt.

Trích: “đình lưu” ở lại, “đình bạc” đỗ lại bên bờ (thuyền). Tam quốc diễn nghĩa

* Đặt, để

- “Bả quan tài tựu đình tại phòng tử trung gian” (Đệ nhị thập lục hồi) Đem quan tài đặt ở trong phòng.

Trích: Nho lâm ngoại sử

Phó từ
* Thỏa đáng, ổn thỏa

- “Ngộ Không tương kim quan, kim giáp, vân lí đô xuyên đái đình đáng” , , 穿 (Đệ tam hồi) (Tôn) Ngộ Không đội mũ vàng, mặc áo giáp, đi ủng đâu đấy xong xuôi.

Trích: Tây du kí 西

Danh từ
* Phần

- “Yết sa khán thì, thập đình phương hữu liễu tam đình” , (Đệ tứ thập bát hồi) Mở the (phủ trên bức tranh) ra xem, thấy mười phần mới xong được ba phần.

Trích: Hồng Lâu Mộng