• Tổng số nét:17 nét
  • Bộ:Môn 門 (+9 nét)
  • Pinyin: Kuò
  • Âm hán việt: Khoát
  • Nét bút:丨フ一一丨フ一一丶丶一ノ一丨丨フ一
  • Lục thư:Hình thanh
  • Hình thái:⿵門活
  • Thương hiệt:ANEHR (日弓水竹口)
  • Bảng mã:U+95CA
  • Tần suất sử dụng:Cao

Các biến thể (Dị thể) của 闊

  • Cách viết khác

    𨴿 𨶐 𨶖

  • Thông nghĩa

  • Giản thể

Ý nghĩa của từ 闊 theo âm hán việt

Đọc nhanh: (Khoát). Bộ Môn (+9 nét). Tổng 17 nét but (). Ý nghĩa là: 1. rộng rãi, 2. xa vắng, 3. sơ suất, Rộng rãi., Rộng, lớn. Từ ghép với : Đường rộng mười mét, Nới rộng tô thuế (Hán thư), Vu khoát, vu vơ, Người giàu, Bày biện cho ra vẻ sang trọng Chi tiết hơn...

Khoát

Từ điển phổ thông

  • 1. rộng rãi
  • 2. xa vắng
  • 3. sơ suất

Từ điển Thiều Chửu

  • Rộng rãi.
  • Xa vắng. Như khoát biệt cách biệt đã lâu.
  • Sơ suất. Như sơ khoát sơ suất không cẩn thận.
  • Cần khổ, làm ăn lao khổ.

Từ điển Trần Văn Chánh

* ① Rộng, rộng rãi, chiều rộng

- Đường rộng mười mét

* ② (văn) Nới rộng

- Nới rộng tô thuế (Hán thư)

* ③ (văn) Vu vơ, không hợp thực tế

- Vu khoát, vu vơ

* ⑤ Giàu sang, sang trọng

- Người giàu

- Bày biện cho ra vẻ sang trọng

* ⑥ (văn) Xa cách, xa vắng

- Xa cách khá lâu (Vương Hi Chi

* ⑦ (văn) Sơ suất

- Sơ suất

Từ điển trích dẫn

Tính từ
* Rộng, lớn

- “Địa khoát thiên trường, bất tri quy lộ” , (Điếu cổ chiến tràng văn ) Đất rộng trời dài, không biết đường về.

Trích: Lí Hoa

* Hào phóng, rộng rãi

- “Vũ vi nhân thị tửu, khoát đạt cảm ngôn” , (Mã Vũ truyện ) (Mã) Vũ là người thích rượu, hào phóng dám ăn dám nói.

Trích: Hậu Hán Thư

* Viển vông, không thiết thật

- “Thử ngôn tuy thái khoát, thả thị thần tâm tràng” , (Đông hành ) Lời này tuy thật viển vông, nhưng chính là ruột gan của tôi.

Trích: “vu khoát” vu vơ. Lô Đồng

* Giàu có, sang trọng

- “khoát lão” lão nhà giàu.

* Thưa, ít, sơ sài, không kĩ lưỡng, thiếu tinh mật

- “sơ khoát” (1) sơ suất, không cẩn thận. (2) không thân thiết.

Danh từ
* Chiều rộng
* Hành vi xa xỉ
Động từ
* Khoan hoãn

- “Khoát kì tô phú” (Vương Mãng truyện ) Khoan nới thuế má.

Trích: Hán Thư

* Li biệt

- “Chí thân cửu khoát, da môn đô bất nhận đắc liễu” , (Đệ nhất nhất tứ hồi) Bà con thân thiết cách biệt lâu ngày, chúng tôi đều không nhận ra ai nữa.

Trích: “khoát biệt” cách xa. Hồng Lâu Mộng