• Tổng số nét:11 nét
  • Bộ:Phụ 阜 (+9 nét)
  • Pinyin:
  • Âm hán việt: Ngung
  • Nét bút:フ丨丨フ一一丨フ丨一丶
  • Lục thư:Hình thanh
  • Hình thái:⿰⻖禺
  • Thương hiệt:NLWLB (弓中田中月)
  • Bảng mã:U+9685
  • Tần suất sử dụng:Trung bình

Các biến thể (Dị thể) của 隅

  • Cách viết khác

    𨺁 𨺷

Ý nghĩa của từ 隅 theo âm hán việt

Đọc nhanh: (Ngung). Bộ Phụ (+9 nét). Tổng 11 nét but (フ). Ý nghĩa là: 2. cạnh góc, Chỗ núi, sông uốn khúc chuyển hướng, Góc, Bên, cạnh, Nơi xa xôi hẻo lánh, vùng biên giới. Từ ghép với : Góc tường, Vùng ven biển, góc biển. Chi tiết hơn...

Ngung

Từ điển phổ thông

  • 1. đất ngoài ven
  • 2. cạnh góc

Từ điển Thiều Chửu

  • Ðất ngoài ven. Như hải ngung ngoài góc bể.
  • Cạnh vuông, phàm vật gì vuông cũng đều có bốn cạnh. Sách Luận ngữ nói Cử nhất ngung bất dĩ tam ngung phản (Thuật nhi ) cất một góc không biết xét đến ba góc kia, ý nói cho biết cái này mà không hay tìm hiểu tới cái kia vậy.
  • Quy vuông, một cách lấy vuông trong phép tính.
  • Cạnh góc, người biết phân biệt nên chăng không có lấy càn gọi là liêm ngung .
  • Không cùng mọi người cùng chịu ơn trạch gọi là hướng ngung .

Từ điển Trần Văn Chánh

* ① Góc, cạnh, xó

- Góc tường

- Nêu một góc mà không biết xét đến ba góc kia (Luận ngữ)

* ② Vùng ven

- Vùng ven biển, góc biển.

Từ điển trích dẫn

Danh từ
* Chỗ núi, sông uốn khúc chuyển hướng

- “Yêu ngã hạ mã hành, Vị ngã chỉ san ngung” , (Đồng Quan lại ) Mời ta xuống ngựa đi, Chỉ cho ta chỗ núi quành.

Trích: “hải ngung” góc bể. Đỗ Phủ

* Góc

- “Tĩnh nữ kì xu, Sĩ ngã ư thành ngung” , (Bội phong , Tĩnh nữ ) Người con gái trinh tĩnh xinh đẹp, Đợi ta ở góc thành.

Trích: “tường ngung” góc tường, “tứ ngung” bốn góc. Thi Kinh

* Bên, cạnh

- “Quế thụ giáp đạo sanh, thanh long đối đạo ngung” , (Lũng tây hành 西) Cây quế mọc sát bên đường, rồng xanh đối mặt cạnh đường.

Trích: Nhạc phủ thi tập

* Nơi xa xôi hẻo lánh, vùng biên giới

- “Kinh doanh tứ ngung, hoàn phản ư xu” , (Nguyên đạo ) Mưu hoạch ở bốn phương xa xôi, rồi trở về nơi trọng yếu.

Trích: Hoài Nam Tử

* Khía cạnh, phương diện (của sự vật)

- “Bất phẫn bất khải, bất phỉ bất phát, cử nhất ngung tắc dĩ tam ngung phản, tắc bất phục dã” , , , (Thuật nhi ) Kẻ nào không phát phẫn (để tìm hiểu), thì ta không mở (giảng cho). Ta vén mở cho một khía cạnh (của vấn đề) rồi mà không tự suy nghĩ tìm ra ba mặt kia, thì ta không dạy cho nữa.

Trích: Luận Ngữ