• Tổng số nét:19 nét
  • Bộ:Bối 貝 (+12 nét)
  • Pinyin: Zàn
  • Âm hán việt: Tán
  • Nét bút:ノ一丨一ノフノ一丨一ノフ丨フ一一一ノ丶
  • Lục thư:Hình thanh & hội ý
  • Hình thái:⿱兟貝
  • Thương hiệt:HUBUC (竹山月山金)
  • Bảng mã:U+8D0A
  • Tần suất sử dụng:Rất cao

Các biến thể (Dị thể) của 贊

  • Thông nghĩa

  • Giản thể

Ý nghĩa của từ 贊 theo âm hán việt

Đọc nhanh: (Tán). Bộ Bối (+12 nét). Tổng 19 nét but (ノノフノノフ). Ý nghĩa là: 1. khen ngợi, 3. giúp đỡ, Bảo., Sáng tỏ., Yết kiến. Từ ghép với : Tấm tắc khen mãi, “tán yết” yết kiến., “tán trợ” giúp đỡ., “tán đồng” tán thành. Chi tiết hơn...

Tán

Từ điển phổ thông

  • 1. khen ngợi
  • 2. văn tán dương công đức
  • 3. giúp đỡ

Từ điển Thiều Chửu

  • Giúp, cổ xuý lên, phụ hoạ vào cho việc chóng thành gọi là tán thành hay tham tán .
  • Chỉ dẫn, như tán lễ chỉ dẫn cho người khác làm lễ.
  • Khen ngợi, một lối văn ca tụng công đức gọi là văn tán , nay thông dụng chữ .
  • Bảo.
  • Sáng tỏ.

Từ điển Trần Văn Chánh

* 贊助

- tán trợ [zànzhù] Tán thành và ủng hộ, đồng ý và giúp đỡ;

* ② Khen, khen ngợi

- Tấm tắc khen mãi

Từ điển trích dẫn

Động từ
* Yết kiến

- “tán yết” yết kiến.

* Giúp đỡ, phụ giúp

- “tán trợ” giúp đỡ.

* Chỉ dẫn, dẫn dắt

- “Thái Sử tán vương, vương kính tòng chi” , (Chu ngữ thượng ) Quan Thái Sử dẫn dắt vua, vua kính thuận theo.

Trích: “tán lễ” chỉ dẫn cho người khác làm lễ. Quốc ngữ

* Tiến cử, thôi tiến

- “Mệnh Thái Úy tán kiệt tuấn” (Nguyệt lệnh ) Truyền lệnh cho quan Thái Úy tiến cử những người tài giỏi.

Trích: Lễ Kí

* Bảo cho biết, giới thiệu

- “Công Tử dẫn Hầu Sanh tọa thượng tọa, biến tán tân khách, tân khách giai kinh” , , (Ngụy Công Tử liệt truyện ) Công tử dẫn Hầu Sinh lên ngồi ở ghế trên, giới thiệu khắp với các tân khách, các tân khách đều kinh ngạc.

Trích: Sử Kí

* Đồng ý

- “tán đồng” tán thành.

* Khen ngợi

- “Đế tư Trử trung hiếu, hạ chiếu bao tán” , (Hứa Trử truyện ) Vua nghĩ Trử là người trung hiếu, xuống chiếu khen ngợi.

Trích: Tam quốc chí

* Xen vào, can dự

- “Chí ư vi Xuân Thu, bút tắc bút, tước tắc tước, Tử Hạ chi đồ bất năng tán nhất từ” , , , (Khổng Tử thế gia ) Đến khi (Khổng Tử) soạn kinh Xuân Thu, thì viết cái gì phải viết, bỏ cái gì phải bỏ, những người như Tử Hạ không được can dự một lời.

Trích: Sử Kí

Danh từ
* Tên thể văn, dùng để ca tụng công đức