• Tổng số nét:14 nét
  • Bộ:Nhục 肉 (+10 nét)
  • Pinyin: Gāo , Gào
  • Âm hán việt: Cao Cáo
  • Nét bút:丶一丨フ一丶フ丨フ一丨フ一一
  • Lục thư:Hình thanh
  • Hình thái:⿱高月
  • Thương hiệt:YRBB (卜口月月)
  • Bảng mã:U+818F
  • Tần suất sử dụng:Cao

Các biến thể (Dị thể) của 膏

  • Cách viết khác

    𥆕

Ý nghĩa của từ 膏 theo âm hán việt

Đọc nhanh: (Cao, Cáo). Bộ Nhục (+10 nét). Tổng 14 nét but (). Ý nghĩa là: Mỡ, dầu, chất béo, Chất đặc sệt, như sáp, kem, hồ, Thuốc đun cho cô đặc để giữ được lâu, Các thức ăn cô đông đặc cho tiện để dành, Huyệt ở giữa tim và hoành cách mô (y học cổ truyền). Từ ghép với : Mưa xuân màu mỡ, Kem đánh giày, Kem xoa mặt, Thuốc mỡ, Sương móc mát mẻ Chi tiết hơn...

Cao
Cáo

Từ điển phổ thông

  • dầu, mỡ, cao (thuốc)

Từ điển Thiều Chửu

  • Mỡ. Mỡ miếng gọi là chi , mỡ nước gọi là cao . Như lan cao dầu thơm, cao mộc sáp bôi, v.v.
  • Ðồ ăn béo ngậy gọi là cao. Như cao lương thịt béo gạo trắng, ý nói là kẻ ăn ngon mặc sướng. Chỗ đất tốt mầu gọi là cao du chi địa .
  • Chỗ dưới quả tim gọi là cao hoang chi tật bệnh vào chỗ nguy hiểm, bệnh nặng.
  • Nhuần thấm, như cao lộ móc ngọt, sương móc mát mẻ. Ngày xưa lấy mưa móc ví với ân trạch, cho nên gọi ân trạch là cao, như cao trạch hạ ư dân (Mạnh Tử ) ân trạch thấm tới dân.
  • Thuốc cao, thuốc đun cho cô đặc để lâu không thiu gọi là cao. Các thức ăn cô đông đặc cho tiện để dành cũng gọi là cao.
  • Một âm là cáo. Thấm. Như âm vũ cáo chi (Thi Kinh ) mưa dầm thấm cho.

Từ điển Trần Văn Chánh

* ① Mỡ, dầu, màu mỡ, béo ngậy, béo bở

- Mưa xuân màu mỡ

* ② Kem, bột nhồi, bột nhão, hồ bột, thuốc cao

- Kem đánh giày

- Kem xoa mặt

- Thuốc mỡ

* ④ Nhuần thấm, ân huệ

- Sương móc mát mẻ

- Ân trạch thấm xuống tới dân. Xem [gào].

Từ điển trích dẫn

Danh từ
* Mỡ, dầu, chất béo

- “chi cao” mỡ.

* Chất đặc sệt, như sáp, kem, hồ

- “nha cao” kem đánh răng

- “lan cao” dầu thơm

- “cao mộc” sáp bôi.

* Thuốc đun cho cô đặc để giữ được lâu

- “dược cao” cao thuốc.

* Các thức ăn cô đông đặc cho tiện để dành
* Huyệt ở giữa tim và hoành cách mô (y học cổ truyền)

- “Ngô quan Lưu Kì quá ư tửu sắc, bệnh nhập cao hoang, hiện kim diện sắc luy sấu, khí suyễn ẩu huyết; bất quá bán niên, kì nhân tất tử” , , , ; , (Đệ ngũ thập nhị hồi) Tôi xem bộ Lưu Kì tửu sắc quá độ, bệnh đã vào cao hoang, nay mặt mày gầy yếu, ho hen thổ ra máu; nhiều lắm nửa năm nữa, người ấy sẽ chết.

Trích: “cao hoang chi tật” bệnh vào chỗ nguy hiểm, bệnh nặng. Tam quốc diễn nghĩa

* Ân trạch

- “Cao trạch hạ ư dân” Ân trạch thấm tới dân.

Trích: Mạnh Tử

Tính từ
* Béo, ngậy

- “cao lương” thịt béo gạo trắng, ý nói ăn ngon mặc sướng.

* Màu mỡ

- “cao du chi địa” đất tốt, đất màu mỡ.

Động từ
* Nhuần thấm

- “Âm vũ cáo chi” (Tào phong , Hạ tuyền ) Mưa thấm nhuần cho.

Trích: “cao lộ” móc ngọt, sương móc mát mẻ. Thi Kinh

Từ điển Thiều Chửu

  • Mỡ. Mỡ miếng gọi là chi , mỡ nước gọi là cao . Như lan cao dầu thơm, cao mộc sáp bôi, v.v.
  • Ðồ ăn béo ngậy gọi là cao. Như cao lương thịt béo gạo trắng, ý nói là kẻ ăn ngon mặc sướng. Chỗ đất tốt mầu gọi là cao du chi địa .
  • Chỗ dưới quả tim gọi là cao hoang chi tật bệnh vào chỗ nguy hiểm, bệnh nặng.
  • Nhuần thấm, như cao lộ móc ngọt, sương móc mát mẻ. Ngày xưa lấy mưa móc ví với ân trạch, cho nên gọi ân trạch là cao, như cao trạch hạ ư dân (Mạnh Tử ) ân trạch thấm tới dân.
  • Thuốc cao, thuốc đun cho cô đặc để lâu không thiu gọi là cao. Các thức ăn cô đông đặc cho tiện để dành cũng gọi là cao.
  • Một âm là cáo. Thấm. Như âm vũ cáo chi (Thi Kinh ) mưa dầm thấm cho.

Từ điển Trần Văn Chánh

* ② Quẹt, chấm (mực)

- Quẹt mực

* ③ (văn) Làm tươi, làm cho màu mỡ, làm cho ngọt, thấm ngọt

- Mưa dầm nhuần thấm. Xem [gao].

Từ điển trích dẫn

Danh từ
* Mỡ, dầu, chất béo

- “chi cao” mỡ.

* Chất đặc sệt, như sáp, kem, hồ

- “nha cao” kem đánh răng

- “lan cao” dầu thơm

- “cao mộc” sáp bôi.

* Thuốc đun cho cô đặc để giữ được lâu

- “dược cao” cao thuốc.

* Các thức ăn cô đông đặc cho tiện để dành
* Huyệt ở giữa tim và hoành cách mô (y học cổ truyền)

- “Ngô quan Lưu Kì quá ư tửu sắc, bệnh nhập cao hoang, hiện kim diện sắc luy sấu, khí suyễn ẩu huyết; bất quá bán niên, kì nhân tất tử” , , , ; , (Đệ ngũ thập nhị hồi) Tôi xem bộ Lưu Kì tửu sắc quá độ, bệnh đã vào cao hoang, nay mặt mày gầy yếu, ho hen thổ ra máu; nhiều lắm nửa năm nữa, người ấy sẽ chết.

Trích: “cao hoang chi tật” bệnh vào chỗ nguy hiểm, bệnh nặng. Tam quốc diễn nghĩa

* Ân trạch

- “Cao trạch hạ ư dân” Ân trạch thấm tới dân.

Trích: Mạnh Tử

Tính từ
* Béo, ngậy

- “cao lương” thịt béo gạo trắng, ý nói ăn ngon mặc sướng.

* Màu mỡ

- “cao du chi địa” đất tốt, đất màu mỡ.

Động từ
* Nhuần thấm

- “Âm vũ cáo chi” (Tào phong , Hạ tuyền ) Mưa thấm nhuần cho.

Trích: “cao lộ” móc ngọt, sương móc mát mẻ. Thi Kinh