Các biến thể (Dị thể) của 焉

  • Cách viết khác

    𤇟 𩾏

Ý nghĩa của từ 焉 theo âm hán việt

焉 là gì? (Diên, Yên). Bộ Hoả (+7 nét). Tổng 11 nét but (). Ý nghĩa là: Chim yên., 1. chim yên, Chim yên., Chỉ thị đại danh từ: đó, ở đó, vào đó, Sao mà, há. Từ ghép với : Bụng dạ để đâu đâu, ! Sao đáng để nói! (Sử kí) Chi tiết hơn...

Âm:

Diên

Từ điển Thiều Chửu

  • Chim yên.
  • Sao, dùng làm lời trợ từ, như nhân yên sưu tai (Luận ngữ ) người sao dấu được thay!
  • Yên kí tên một nước ngày xưa.
  • Một âm là diên. Dùng làm trợ từ, cùng nghĩa với chữ nhiên , như dương dương diên nhơn nhơn vậy.
  • Vậy, dùng làm tiếng nói dứt lời, như tựu hữu đạo nhi chính diên tới kẻ có đạo mà chất chính vậy. Ta quen đọc là chữ yên cả.

Từ điển phổ thông

  • 1. chim yên
  • 2. sao, thế nào (trợ từ)

Từ điển Thiều Chửu

  • Chim yên.
  • Sao, dùng làm lời trợ từ, như nhân yên sưu tai (Luận ngữ ) người sao dấu được thay!
  • Yên kí tên một nước ngày xưa.
  • Một âm là diên. Dùng làm trợ từ, cùng nghĩa với chữ nhiên , như dương dương diên nhơn nhơn vậy.
  • Vậy, dùng làm tiếng nói dứt lời, như tựu hữu đạo nhi chính diên tới kẻ có đạo mà chất chính vậy. Ta quen đọc là chữ yên cả.

Từ điển Trần Văn Chánh

* (văn) ① Ở nơi đó, ở đó, ở đấy (= 於 + 之)

- Bụng dạ để đâu đâu

- Thành Thăng Long ngày xưa gọi là đất Long Biên, từ thời thượng cổ đã có người ở nơi đó (Lĩnh Nam chích quái)

* ② Ở đâu, nơi nào

- ? Hơn nữa (nếu có dọn được núi thì) đất đá để vào đâu? (Liệt tử)

- ? Những người cha trong thiên hạ đều theo về với ông ấy (chỉ Chu Văn vương), thì con cái của họ còn đi đâu? (Mạnh tử)

* ③ Mới

- Phải biết rõ nguồn gốc xảy ra loạn lạc thì mới có thể trị được (Mặc tử

* ④ Sao, làm sao

- Không vào hang cọp thì sao bắt được cọp?

- ? Người nước Ngô làm sao dám đánh ấp ta? (Lã thị Xuân thu)

- ! Sao đáng để nói! (Sử kí)

* ⑤ Gì, nào

- ? Kẻ có mặt mày đẹp, vì sao tất phải là người trí? (Mặc tử

* ⑥ Hơn thế nữa, hơn đó (= 於 + 之)

- Nhục không gì hơn thế nữa, không gì nhục bằng

* ⑦ Ai (dùng như 誰, bộ 言)

- ? Nếu quả nhân vì bệnh này mà chết, thì ta sẽ giao chính quyền nước Lỗ cho ai? (Công Dương truyện)

* ⑧ Nó, điều đó (chỉ người hay vật đã nêu ra ở trước, dùng như 之, bộ 丿)

- Thái tổ do vậy mà cười và chán ghét ông ta (Tam quốc chí)

* ⑨ Trợ từ dùng ở cuối câu để biểu thị ý xác định, nghi vấn, suy đoán hoặc cảm thán

- Tôi đã hai mươi lăm tuổi rồi, mà lại đợi đến hai mươi lăm năm nữa mới cải giá, thì đã vào hòm rồi (Tả truyện)

- ? Nếu vua thương xót con vật vô tội mà phải đến chỗ chết, thì sao lại lựa chọn giữa (giết) trâu và (giết) dê? (Mạnh tử)

- Lời của Tống Ngọc dường như có ý nói khéo để can gián (Loan thành tập)

- ! Cao cả thay, có thiên hạ mà không dự vào! (Luận ngữ)

* ⑩ Trợ từ biểu thị sự đình đốn để nêu ra ở đoạn sau

- Ở núi Nam có loài chim, gọi là mông cưu (Tuân tử)

- Thánh như Ngũ đế mà vẫn chết, nhân như Tam vương mà vẫn chết, thì cái chết là điều người ta ắt không thể tránh khỏi được (Sử kí)

* ⑪ Trợ từ dùng làm tiêu chí để đưa tân ngữ ra trước động từ

- Nhà Chu ta dời sang đông, dựa vào nước Tấn và nước Trịnh (Tả truyện

Từ điển trích dẫn

Đại từ
* Chỉ thị đại danh từ: đó, ở đó, vào đó

- “Chúng ố chi, tất sát yên; chúng hiếu chi, tất sát yên” , ; , (Vệ Linh Công ) Chúng ghét người đó, ắt phải xem xét ở đó (có thật đáng ghét không); chúng ưa người đó, ắt phải xem xét ở đó (có thật đáng ưa không).

Trích: “tâm bất tại yên” tâm hồn ở những đâu đâu. Luận Ngữ

Phó từ
* Sao mà, há

- “Vị năng sự nhân, yên năng sự quỷ?” , (Tiên tiến ) Chưa biết đạo thờ người, sao biết được đạo thờ quỷ thần?

Trích: “tái ông thất mã, yên tri phi phúc” , ông già ở đồn ải mất ngựa, há chẳng phải là điều may. Luận Ngữ

Liên từ
* Mới, thì mới (biểu thị hậu quả)

- “Tất tri loạn chi sở tự khởi, yên năng trị chi” , (Kiêm ái thượng ) Phải biết rõ chỗ sinh ra loạn, thì mới có thể trị được.

Trích: Mặc Tử

Trợ từ
* Từ ngữ khí

- (1) Biểu thị khẳng định. § Tương đương với “dã” , “hĩ” . Luận Ngữ

Trích: Đặt cuối câu

* Đặt sau hình dung từ hay phó từ: biểu thị trạng thái

- “Ngưỡng chi di cao, toàn chi di kiên, chiêm chi tại tiền, hốt yên tại hậu” , , , (Tử Hãn ) Đạo (của Khổng Tử) càng ngửng lên trông càng thấy cao, càng đục càng thấy cứng, mới thấy ở trước mặt, bỗng hiện ở sau lưng.

Trích: Luận Ngữ

Từ ghép với 焉