• Tổng số nét:18 nét
  • Bộ:Môn 門 (+10 nét)
  • Pinyin: Jué , Quē , Què
  • Âm hán việt: Khuyết Quyết
  • Nét bút:丨フ一一丨フ一一丶ノ一フ丨ノノフノ丶
  • Lục thư:Hình thanh
  • Hình thái:⿵門欮
  • Thương hiệt:ANTUO (日弓廿山人)
  • Bảng mã:U+95D5
  • Tần suất sử dụng:Trung bình

Các biến thể (Dị thể) của 闕

  • Giản thể

  • Cách viết khác

    𨴸 𨵗 𨶏 𨶔 𨶕 𨷂

Ý nghĩa của từ 闕 theo âm hán việt

Đọc nhanh: (Khuyết, Quyết). Bộ Môn (+10 nét). Tổng 18 nét but (ノノフノ). Ý nghĩa là: 1. cửa hai lớp, Thời xưa, ở ngoài cửa cung, hai bên có lầu đài để nhìn ra xa, giữa có lối đi gọi là “khuyết”, Phiếm chỉ nơi vua ở, Lầm lỗi, Chức quan còn để trống. Từ ghép với : Sai trái, Bài văn còn thiếu mất, “khuyết văn” văn còn sót mất. Chi tiết hơn...

Khuyết

Từ điển phổ thông

  • 1. cửa hai lớp
  • 2. cửa ngoài cung điện

Từ điển Thiều Chửu

  • Cái cổng hai từng. Làm hai cái đài ngoài cửa, trên làm cái lầu, ở giữa bỏ trống để làm lối đi gọi là khuyết, cho nên gọi cửa to là khuyết. Cũng có khi gọi là tượng nguỵ . Ngày xưa hay làm sở ban bố pháp lệnh ở ngoài cửa cung, cho nên gọi cửa cung là khuyết. Như phục khuyết thướng thư sụp ở ngoài cửa cung mà dâng thư.
  • Lầm lỗi. Nhà Đường có đặt ra hai chức quan tả thập di và hữu bổ khuyết chuyên về việc khuyên can các điều lầm lỗi của vua.
  • Còn thiếu, còn trống. Cùng nghĩa với chữ khuyết . Phàm cái gì chưa được hoàn toàn còn phải bù thêm mới đủ thì đều gọi là khuyết. Như khuyết văn văn còn thiếu mất, còn sót chưa đủ.

Từ điển Trần Văn Chánh

* ① Lầm lỗi

- Sai trái

* ② Còn khuyết, còn trống (dùng như 缺 [que], bộ 缶)

- Bài văn còn thiếu mất

Từ điển trích dẫn

Danh từ
* Thời xưa, ở ngoài cửa cung, hai bên có lầu đài để nhìn ra xa, giữa có lối đi gọi là “khuyết”

- “Cửu trùng thành khuyết yên trần sinh, Thiên thặng vạn kị tây nam hành” , 西 (Trường hận ca ) Khói bụi sinh ra trên lối đi vào cung thành (của nhà vua), Nghìn cỗ xe, muôn con ngựa đi sang miền tây nam.

Trích: Bạch Cư Dị

* Phiếm chỉ nơi vua ở

- “Thân tại giang hải chi thượng, tâm cư hồ Ngụy khuyết chi hạ, nại hà?” , , (Nhượng vương ) Thân ở trên sông biển, mà lòng (lưu luyến) ở cung điện nước Ngụy, làm sao bây giờ?

Trích: Trang Tử

* Lầm lỗi

- Nhà Đường có đặt ra hai chức quan “tả thập di” và “hữu bổ khuyết” chuyên về việc khuyên can các điều lầm lỗi của vua.

* Chức quan còn để trống
* Họ “Khuyết”
Động từ
* Thiếu
Tính từ
* Còn thiếu, còn trống, chưa đủ số
* Sót, mất

- “khuyết văn” văn còn sót mất.