Các biến thể (Dị thể) của 思

  • Cách viết khác

    𠂺 𠃼 𡴓 𢆿 𢍄 𢙥 𢙦

Ý nghĩa của từ 思 theo âm hán việt

思 là gì? (Tai, Tư, Tứ). Bộ Tâm (+5 nét). Tổng 9 nét but (). Ý nghĩa là: Nghĩ đến., Thương., Nghĩ, nghĩ ngợi, suy nghĩ, Nhớ, nhớ nhung, hoài niệm, tưởng niệm, Thương xót. Từ ghép với : “tư thu” thương xót mùa thu., “sầu tư” nỗi buồn, “tâm tư” điều suy nghĩ trong lòng., Suy nghĩ cho kĩ rồi mới làm, Suy trước tính sau Chi tiết hơn...

Từ điển Thiều Chửu

  • Nghĩ ngợi, phàm các sự tác dụng thuộc về tâm như tưởng tượng suy xét ghi nhớ đều gọi là tư.
  • Nghĩ đến.
  • Mến nhớ như tương tư cùng nhớ nhau.
  • Thương.
  • Tiếng dứt câu, như bất khả vịnh tư chẳng khá lội vậy.
  • Một âm là tứ. Ý tứ, như thi tứ ý tứ thơ, văn tứ ý tứ văn, v.v. Chữ này ngày xưa viết chữ tín dưới chữ tâm là ngụ ý rằng óc với tim có quan hệ thông với nhau, các nhà khoa học bây giờ bảo nghĩ ở óc, thật là đúng với người xưa.
  • Lại một âm là tai. Vu tai râu xồm xoàm.

Từ điển trích dẫn

Động từ
* Nghĩ, nghĩ ngợi, suy nghĩ

- “Học nhi bất tư tắc võng, tư nhi bất học tắc đãi” , (Vi chánh ) Học mà không suy nghĩ thì mờ tối, suy nghĩ mà không học thì nguy hại.

Trích: “tam tư nhi hậu hành” suy nghĩ kĩ rồi mới làm. Luận Ngữ

* Nhớ, nhớ nhung, hoài niệm, tưởng niệm

- “Cử đầu vọng minh nguyệt, Đê đầu tư cố hương” , (Tĩnh dạ tứ ) Ngẩng đầu nhìn trăng sáng, Cúi đầu nhớ cố hương.

Trích: “tương tư” cùng nhớ nhau, “tư thân” nhớ cha mẹ, “tư gia” nhớ nhà. Lí Bạch

* Thương xót

- “tư thu” thương xót mùa thu.

Danh từ
* Tâm tình, mối nghĩ, ý niệm, ý kiến

- “sầu tư” nỗi buồn

- “tâm tư” điều suy nghĩ trong lòng.

Trợ từ
* Đặt ở đầu câu

- “Tư nhạo Phán thủy, Bạc thái kì cần” , (Lỗ tụng , Phán thủy ) Yêu thích sông Phán, Chút hái rau cần.

Trích: Không có nghĩa. Thi Kinh

* Dùng ở giữa câu

- “Vô tư bất phục, Hoàng vương chưng tai” , (Đại nhã , Văn vương hữu thanh ) Không ai là không phục tòng, Vũ vương xứng đáng là bậc vua thay.

Trích: Không có nghĩa. Thi Kinh

* Dùng cuối câu

- “Hán hữu du nữ, Bất khả cầu tư” , (Chu nam , Hán quảng ) Sông Hán có những người con gái dạo chơi, (Mà) không thể cầu mong chi (vì họ đã trở thành đoan trang).

Trích: Tương đương với “a” . Thi Kinh

Từ điển phổ thông

  • nhớ, mong

Từ điển Thiều Chửu

  • Nghĩ ngợi, phàm các sự tác dụng thuộc về tâm như tưởng tượng suy xét ghi nhớ đều gọi là tư.
  • Nghĩ đến.
  • Mến nhớ như tương tư cùng nhớ nhau.
  • Thương.
  • Tiếng dứt câu, như bất khả vịnh tư chẳng khá lội vậy.
  • Một âm là tứ. Ý tứ, như thi tứ ý tứ thơ, văn tứ ý tứ văn, v.v. Chữ này ngày xưa viết chữ tín dưới chữ tâm là ngụ ý rằng óc với tim có quan hệ thông với nhau, các nhà khoa học bây giờ bảo nghĩ ở óc, thật là đúng với người xưa.
  • Lại một âm là tai. Vu tai râu xồm xoàm.

Từ điển Trần Văn Chánh

* ① Nghĩ, nghĩ ngợi, suy nghĩ

- Suy nghĩ cho kĩ rồi mới làm

- Suy trước tính sau

* ② Nhớ, nhớ nhung

- Nhớ người thân (người nhà)

- Cùng nhớ nhau

* ③ Ý nghĩ, ý tứ, cách nghĩ, mối nghĩ, tâm tư, tâm tình

- Ý nghĩa mùa xuân

- Ý văn

- Trời bể ý buồn đang mênh mang (Liễu Tôn Nguyên

* ④ (văn) Trợ từ ở đầu câu, giữa câu hoặc cuối câu (không dịch)

- Ngựa đều rất mạnh khỏe (Thi Kinh)

- Rượu ngon thật tốt (Thi Kinh)

- Nay ta trở về, tuyết rơi lất phất (Thi Kinh).

Từ điển trích dẫn

Động từ
* Nghĩ, nghĩ ngợi, suy nghĩ

- “Học nhi bất tư tắc võng, tư nhi bất học tắc đãi” , (Vi chánh ) Học mà không suy nghĩ thì mờ tối, suy nghĩ mà không học thì nguy hại.

Trích: “tam tư nhi hậu hành” suy nghĩ kĩ rồi mới làm. Luận Ngữ

* Nhớ, nhớ nhung, hoài niệm, tưởng niệm

- “Cử đầu vọng minh nguyệt, Đê đầu tư cố hương” , (Tĩnh dạ tứ ) Ngẩng đầu nhìn trăng sáng, Cúi đầu nhớ cố hương.

Trích: “tương tư” cùng nhớ nhau, “tư thân” nhớ cha mẹ, “tư gia” nhớ nhà. Lí Bạch

* Thương xót

- “tư thu” thương xót mùa thu.

Danh từ
* Tâm tình, mối nghĩ, ý niệm, ý kiến

- “sầu tư” nỗi buồn

- “tâm tư” điều suy nghĩ trong lòng.

Trợ từ
* Đặt ở đầu câu

- “Tư nhạo Phán thủy, Bạc thái kì cần” , (Lỗ tụng , Phán thủy ) Yêu thích sông Phán, Chút hái rau cần.

Trích: Không có nghĩa. Thi Kinh

* Dùng ở giữa câu

- “Vô tư bất phục, Hoàng vương chưng tai” , (Đại nhã , Văn vương hữu thanh ) Không ai là không phục tòng, Vũ vương xứng đáng là bậc vua thay.

Trích: Không có nghĩa. Thi Kinh

* Dùng cuối câu

- “Hán hữu du nữ, Bất khả cầu tư” , (Chu nam , Hán quảng ) Sông Hán có những người con gái dạo chơi, (Mà) không thể cầu mong chi (vì họ đã trở thành đoan trang).

Trích: Tương đương với “a” . Thi Kinh

Từ điển phổ thông

  • nhớ, mong

Từ điển Thiều Chửu

  • Nghĩ ngợi, phàm các sự tác dụng thuộc về tâm như tưởng tượng suy xét ghi nhớ đều gọi là tư.
  • Nghĩ đến.
  • Mến nhớ như tương tư cùng nhớ nhau.
  • Thương.
  • Tiếng dứt câu, như bất khả vịnh tư chẳng khá lội vậy.
  • Một âm là tứ. Ý tứ, như thi tứ ý tứ thơ, văn tứ ý tứ văn, v.v. Chữ này ngày xưa viết chữ tín dưới chữ tâm là ngụ ý rằng óc với tim có quan hệ thông với nhau, các nhà khoa học bây giờ bảo nghĩ ở óc, thật là đúng với người xưa.
  • Lại một âm là tai. Vu tai râu xồm xoàm.

Từ điển Trần Văn Chánh

* ① Nghĩ, nghĩ ngợi, suy nghĩ

- Suy nghĩ cho kĩ rồi mới làm

- Suy trước tính sau

* ② Nhớ, nhớ nhung

- Nhớ người thân (người nhà)

- Cùng nhớ nhau

* ③ Ý nghĩ, ý tứ, cách nghĩ, mối nghĩ, tâm tư, tâm tình

- Ý nghĩa mùa xuân

- Ý văn

- Trời bể ý buồn đang mênh mang (Liễu Tôn Nguyên

* ④ (văn) Trợ từ ở đầu câu, giữa câu hoặc cuối câu (không dịch)

- Ngựa đều rất mạnh khỏe (Thi Kinh)

- Rượu ngon thật tốt (Thi Kinh)

- Nay ta trở về, tuyết rơi lất phất (Thi Kinh).

Từ điển trích dẫn

Động từ
* Nghĩ, nghĩ ngợi, suy nghĩ

- “Học nhi bất tư tắc võng, tư nhi bất học tắc đãi” , (Vi chánh ) Học mà không suy nghĩ thì mờ tối, suy nghĩ mà không học thì nguy hại.

Trích: “tam tư nhi hậu hành” suy nghĩ kĩ rồi mới làm. Luận Ngữ

* Nhớ, nhớ nhung, hoài niệm, tưởng niệm

- “Cử đầu vọng minh nguyệt, Đê đầu tư cố hương” , (Tĩnh dạ tứ ) Ngẩng đầu nhìn trăng sáng, Cúi đầu nhớ cố hương.

Trích: “tương tư” cùng nhớ nhau, “tư thân” nhớ cha mẹ, “tư gia” nhớ nhà. Lí Bạch

* Thương xót

- “tư thu” thương xót mùa thu.

Danh từ
* Tâm tình, mối nghĩ, ý niệm, ý kiến

- “sầu tư” nỗi buồn

- “tâm tư” điều suy nghĩ trong lòng.

Trợ từ
* Đặt ở đầu câu

- “Tư nhạo Phán thủy, Bạc thái kì cần” , (Lỗ tụng , Phán thủy ) Yêu thích sông Phán, Chút hái rau cần.

Trích: Không có nghĩa. Thi Kinh

* Dùng ở giữa câu

- “Vô tư bất phục, Hoàng vương chưng tai” , (Đại nhã , Văn vương hữu thanh ) Không ai là không phục tòng, Vũ vương xứng đáng là bậc vua thay.

Trích: Không có nghĩa. Thi Kinh

* Dùng cuối câu

- “Hán hữu du nữ, Bất khả cầu tư” , (Chu nam , Hán quảng ) Sông Hán có những người con gái dạo chơi, (Mà) không thể cầu mong chi (vì họ đã trở thành đoan trang).

Trích: Tương đương với “a” . Thi Kinh

Từ ghép với 思