- Tổng số nét:11 nét
- Bộ:Mộc 木 (+7 nét)
- Pinyin:
Shāo
, Shào
, Xiāo
- Âm hán việt:
Sao
Tiêu
- Nét bút:一丨ノ丶丨丶ノ丨フ一一
- Lục thư:Hình thanh
- Hình thái:⿰木肖
- Thương hiệt:DFB (木火月)
- Bảng mã:U+68A2
- Tần suất sử dụng:Cao
Các biến thể (Dị thể) của 梢
Ý nghĩa của từ 梢 theo âm hán việt
Đọc nhanh: 梢 (Sao, Tiêu). Bộ Mộc 木 (+7 nét). Tổng 11 nét but (一丨ノ丶丨丶ノ丨フ一一). Ý nghĩa là: 1. ngọn cây, 3. nhãn hiệu, 4. đánh dấu, 5. giá thầu, Cái cần.. Từ ghép với 梢 : 樹梢兒 Ngọn cây, 眉梢 Đuôi lông mày, 梢公 Người lái đò, “sao công” 梢公 người lái đò., 樹梢兒 Ngọn cây Chi tiết hơn...
Từ điển phổ thông
- 1. ngọn cây
- 2. mốc, dấu hiệu
- 3. nhãn hiệu
- 4. đánh dấu
- 5. giá thầu
Từ điển Thiều Chửu
- Ngọn cây, sự gì đã kết cục rồi gọi là thu sao 收梢.
- Cái đốc lá thuyền, như sao công 梢公 người lái đò.
- Cái cần.
- Một âm là tiêu. Cái ngòi bị nước chảy xói rộng dần ra.
Từ điển Trần Văn Chánh
* ③ (văn) Bánh lái thuyền
Từ điển trích dẫn
Danh từ
* Ngọn cây
- “Mao phi độ giang sái giang giao, Cao giả quải quyến trường lâm sao” 茅飛渡江灑江郊, 高者掛罥長林梢 (Mao ốc vi thu phong sở phá ca 茅屋為秋風所破歌) (Cỏ mái) tranh bay qua sông, rải khắp vùng ven sông, Cái bay cao thì mắc trên ngọn cây rừng.
Trích: “liễu sao” 柳梢 ngọn liễu. Đỗ Phủ 杜甫
* Đuôi, phần cuối
- “Phương Quan cật đích lưỡng tai yên chi nhất bàn, mi sao nhãn giác việt thiêm liễu hứa đa phong vận” 芳官吃的兩腮胭脂一般, 眉梢眼角越添了許多丰韻 (Đệ lục thập tam hồi) Phương Quan uống nhiều quá, hai má đỏ nhừ, đầu mày cuối mắt, càng nhìn càng xinh.
Trích: “mi sao” 眉梢 đuôi lông mày. Hồng Lâu Mộng 紅樓夢
* Cái tay lái thuyền
- “sao công” 梢公 người lái đò.
Từ điển phổ thông
- 1. ngọn cây
- 2. mốc, dấu hiệu
- 3. nhãn hiệu
- 4. đánh dấu
- 5. giá thầu
Từ điển Thiều Chửu
- Ngọn cây, sự gì đã kết cục rồi gọi là thu sao 收梢.
- Cái đốc lá thuyền, như sao công 梢公 người lái đò.
- Cái cần.
- Một âm là tiêu. Cái ngòi bị nước chảy xói rộng dần ra.
Từ điển Trần Văn Chánh
* ③ (văn) Bánh lái thuyền
Từ điển trích dẫn
Danh từ
* Ngọn cây
- “Mao phi độ giang sái giang giao, Cao giả quải quyến trường lâm sao” 茅飛渡江灑江郊, 高者掛罥長林梢 (Mao ốc vi thu phong sở phá ca 茅屋為秋風所破歌) (Cỏ mái) tranh bay qua sông, rải khắp vùng ven sông, Cái bay cao thì mắc trên ngọn cây rừng.
Trích: “liễu sao” 柳梢 ngọn liễu. Đỗ Phủ 杜甫
* Đuôi, phần cuối
- “Phương Quan cật đích lưỡng tai yên chi nhất bàn, mi sao nhãn giác việt thiêm liễu hứa đa phong vận” 芳官吃的兩腮胭脂一般, 眉梢眼角越添了許多丰韻 (Đệ lục thập tam hồi) Phương Quan uống nhiều quá, hai má đỏ nhừ, đầu mày cuối mắt, càng nhìn càng xinh.
Trích: “mi sao” 眉梢 đuôi lông mày. Hồng Lâu Mộng 紅樓夢
* Cái tay lái thuyền
- “sao công” 梢公 người lái đò.