- Tổng số nét:16 nét
- Bộ:Ngôn 言 (+9 nét)
- Pinyin:
Dì
, Tí
- Âm hán việt:
Đế
Đề
- Nét bút:丶一一一丨フ一丶一丶ノ丶フ丨フ丨
- Lục thư:Hình thanh & hội ý
- Hình thái:⿰言帝
- Thương hiệt:YRYBB (卜口卜月月)
- Bảng mã:U+8AE6
- Tần suất sử dụng:Trung bình
Các biến thể (Dị thể) của 諦
-
Cách viết khác
啼
諟
𧫚
-
Giản thể
谛
Ý nghĩa của từ 諦 theo âm hán việt
Đọc nhanh: 諦 (đế, đề). Bộ Ngôn 言 (+9 nét). Tổng 16 nét but (丶一一一丨フ一丶一丶ノ丶フ丨フ丨). Ý nghĩa là: xét kỹ, Kĩ càng, kĩ lưỡng, Xem xét kĩ, Đạo lí, nghĩa lí, chân lí, Kĩ càng, kĩ lưỡng. Từ ghép với 諦 : đế thị [dìshì] Nhìn kĩ, chăm chú nhìn;, 眞諦 Lẽ phải, chân lí, 妙諦 Chân lí vi diệu, 四諦 Tứ đế (bốn chân ngôn của nhà Phật). Chi tiết hơn...
Từ điển phổ thông
Từ điển Thiều Chửu
- Xét kĩ, rõ. Như đế thị 諦視 coi kĩ càng.
- Chữ nhà Phật dùng như nghĩa chữ chân ngôn 真言. Như tham thấu lẽ thiền gọi là đắc diệu đế 得妙諦 được phép rất mầu. Nhà Phật nói đời người là khổ, đúng là khổ, thế là khổ đế 苦諦. Sở dĩ phải khổ là vì trước đã làm nhiều nhân xấu như tham lam, giận dữ, ngu si nó gom góp lại thành các nỗi khổ, thế là tập đế 集諦. Muốn cho khỏi khổ, cần phải tới cõi Niết bàn tịch diệt, không còn một tí gì là khổ, thế là diệt đế 滅諦. Muốn được tới cõi Niết bàn, cần phải tu đạo, thế là đạo đế 道諦, bốn điều này đúng thực không sai, nên gọi là tứ đế 四諦.
- Một âm là đề. Khóc lóc.
Từ điển Trần Văn Chánh
* 諦視
- đế thị [dìshì] Nhìn kĩ, chăm chú nhìn;
* ② (tôn) Lẽ, ý nghĩa, (đạo) lí, lời chân thật, chân ngôn
- 眞諦 Lẽ phải, chân lí
- 妙諦 Chân lí vi diệu
- 四諦 Tứ đế (bốn chân ngôn của nhà Phật).
Từ điển trích dẫn
Phó từ
* Kĩ càng, kĩ lưỡng
- “Đệ tử tắc tẩy nhĩ đế thính” 弟子則洗耳諦聽 (Đệ nhất hồi) Đệ tử (xin) rửa tai lắng nghe.
Trích: “đế thị” 諦視 coi kĩ càng. Hồng Lâu Mộng 紅樓夢
Động từ
* Xem xét kĩ
- “Đế hào mạt giả bất kiến thiên địa chi đại, thẩm tiểu âm giả bất văn lôi đình chi thanh” 諦毫末者不見天地之大, 審小音者不聞雷霆之聲 (Cửu dược 九藥) Kẻ xem xét những sự chi li thì không thấy cái lớn của trời đất, người thẩm định tiếng nhỏ thì không nghe tiếng của sấm sét.
Trích: Quan Duẫn Tử 關尹子
Danh từ
* Đạo lí, nghĩa lí, chân lí
- tham thấu lẽ thiền gọi là “đắc diệu đế” 得妙諦 được phép rất mầu. Nhà Phật nói đời người là khổ, đúng là khổ, thế là “khổ đế” 苦諦. Sở dĩ phải khổ là vì trước đã làm nhiều nhân xấu như tham lam, giận dữ, ngu si nó gom góp lại thành các nỗi khổ, thế là “tập đế” 集諦. Muốn cho khỏi khổ, cần phải tới cõi Niết-bàn tịch diệt, không còn khổ nữa, thế là “diệt đế” 滅諦. Muốn được tới cõi Niết-bàn, cần phải tu đạo, thế là “đạo đế” 道諦, bốn điều này đúng thực không sai, nên gọi là “tứ đế” 四諦.
Từ điển Thiều Chửu
- Xét kĩ, rõ. Như đế thị 諦視 coi kĩ càng.
- Chữ nhà Phật dùng như nghĩa chữ chân ngôn 真言. Như tham thấu lẽ thiền gọi là đắc diệu đế 得妙諦 được phép rất mầu. Nhà Phật nói đời người là khổ, đúng là khổ, thế là khổ đế 苦諦. Sở dĩ phải khổ là vì trước đã làm nhiều nhân xấu như tham lam, giận dữ, ngu si nó gom góp lại thành các nỗi khổ, thế là tập đế 集諦. Muốn cho khỏi khổ, cần phải tới cõi Niết bàn tịch diệt, không còn một tí gì là khổ, thế là diệt đế 滅諦. Muốn được tới cõi Niết bàn, cần phải tu đạo, thế là đạo đế 道諦, bốn điều này đúng thực không sai, nên gọi là tứ đế 四諦.
- Một âm là đề. Khóc lóc.
Từ điển trích dẫn
Phó từ
* Kĩ càng, kĩ lưỡng
- “Đệ tử tắc tẩy nhĩ đế thính” 弟子則洗耳諦聽 (Đệ nhất hồi) Đệ tử (xin) rửa tai lắng nghe.
Trích: “đế thị” 諦視 coi kĩ càng. Hồng Lâu Mộng 紅樓夢
Động từ
* Xem xét kĩ
- “Đế hào mạt giả bất kiến thiên địa chi đại, thẩm tiểu âm giả bất văn lôi đình chi thanh” 諦毫末者不見天地之大, 審小音者不聞雷霆之聲 (Cửu dược 九藥) Kẻ xem xét những sự chi li thì không thấy cái lớn của trời đất, người thẩm định tiếng nhỏ thì không nghe tiếng của sấm sét.
Trích: Quan Duẫn Tử 關尹子
Danh từ
* Đạo lí, nghĩa lí, chân lí
- tham thấu lẽ thiền gọi là “đắc diệu đế” 得妙諦 được phép rất mầu. Nhà Phật nói đời người là khổ, đúng là khổ, thế là “khổ đế” 苦諦. Sở dĩ phải khổ là vì trước đã làm nhiều nhân xấu như tham lam, giận dữ, ngu si nó gom góp lại thành các nỗi khổ, thế là “tập đế” 集諦. Muốn cho khỏi khổ, cần phải tới cõi Niết-bàn tịch diệt, không còn khổ nữa, thế là “diệt đế” 滅諦. Muốn được tới cõi Niết-bàn, cần phải tu đạo, thế là “đạo đế” 道諦, bốn điều này đúng thực không sai, nên gọi là “tứ đế” 四諦.