• Tổng số nét:15 nét
  • Bộ:Nhục 肉 (+11 nét)
  • Pinyin:
  • Âm hán việt: Phu
  • Nét bút:丨一フノ一フ丨フ一丨一丨フ一一
  • Lục thư:Hình thanh
  • Hình thái:⿸虍胃
  • Thương hiệt:YPWB (卜心田月)
  • Bảng mã:U+819A
  • Tần suất sử dụng:Cao

Các biến thể (Dị thể) của 膚

  • Giản thể

  • Cách viết khác

    𦢚

Ý nghĩa của từ 膚 theo âm hán việt

Đọc nhanh: (Phu). Bộ Nhục (+11 nét). Tổng 15 nét but (フノ). Ý nghĩa là: 1. da ngoài, 2. ở ngoài vào, 3. to lớn, 4. thịt lợn, Thịt lợn.. Từ ghép với : Đau như cắt (vào da), đau điếng người, Sự học lơ mơ bề ngoài, Công lớn, “thiết phu chi thống” đau như cắt (vào da). Chi tiết hơn...

Phu

Từ điển phổ thông

  • 1. da ngoài
  • 2. ở ngoài vào
  • 3. to lớn
  • 4. thịt lợn

Từ điển Thiều Chửu

  • Da ngoài. Sự tai hại đến thân gọi là thiết phu chi thống đau như cắt da.
  • Ở ngoài vào. Như phu thụ chi tố sự cáo mạch ở ngoài, không phải trong có tội thực. Luận ngữ : Tẩm nhuận chi trấm, phu phụ chi tố, bất hành yên, khả vị minh dã dĩ hĩ những lời gièm pha thấm nhuần, những lời vu cáo như đâm vào da thịt, (những lời đó) nếu không tác động gì đến ta, thì có thể gọi là sáng suốt. Học thuật không tinh gọi là mạt học phu thụ ý nói chỉ biết lờ mờ, hiểu không được thâm. Văn chương nông nổi gọi là phu thiển hay phu phiếm , v.v.
  • Lớn. Như phu công công lớn.
  • Vốc bốn ngón tay lại gọi là phu. Một cách đong lường của đời xưa, cũng như ta xúc vào tay khum bốn ngón tay lại gọi là một lẻ. Nên nói về bề mặt hẹp nhỏ thì gọi là phu thốn .
  • Thịt lợn.
  • Thịt thái.

Từ điển Trần Văn Chánh

* ① Da, da dẻ

- Đau như cắt (vào da), đau điếng người

* ② (văn) Phần ngoài, từ ngoài vào

- Sự cáo mách ở ngoài (trong không có tội thật)

- Sự học lơ mơ bề ngoài

* ③ Lớn

- Công lớn

Từ điển trích dẫn

Danh từ
* Da

- “thiết phu chi thống” đau như cắt (vào da).

* Lượng từ: vốc bốn ngón tay lại gọi là “phu”

- Một cách đong lường của đời xưa, cũng như ta xúc vào tay khum bốn ngón tay lại gọi là một lẻ..

* Thịt heo
* Thịt thái thành miếng
Tính từ
* Bên ngoài, ở ngoài vào, nông cạn

- “Tẩm nhuận chi trấm, phu thụ chi tố, bất hành yên, khả vị minh dã dĩ hĩ” , , , (Nhan Uyên ) Những lời gièm pha thấm nhuần, những lời vu cáo ngoài da, (những lời đó) nếu không tác động gì đến ta, thì có thể gọi là sáng suốt.

Trích: “phu thụ chi tố” sự cáo mách ở ngoài (trong không có tội thực), “mạt học phu thụ” học thuật không tinh, hiểu biết không sâu, “phu thiển” nông cạn, “phu phiếm” nông nổi. Luận Ngữ

* To lớn

- “Bạc phạt Hiểm Duẫn, Dĩ tấu phu công” , (Tiểu Nhã , Lục nguyệt ) Hãy đi đánh rợ Hiểm Duẫn, Để dâng lên công lao to lớn.

Trích: “phu công” công lớn. Thi Kinh