梅 là gì?梅 (Mai). Bộ Mộc 木 (+7 nét). Tổng 11 nét but (一丨ノ丶ノ一フフ丶一丶). Ý nghĩa là: cây hoa mai, Cây mơ (lat, Chỉ hoa mơ, Chỉ trái mơ, Chỉ cây “nam” 楠. Từ ghép với 梅 : Myrica rubra). Chi tiết hơn...
Cây mơ, đầu xuân đã nở hoa, có hai thứ trắng và đỏ. Thứ trắng gọi là lục ngạc mai 綠萼梅, nở hết hoa rồi mới nẩy lá, quả chua, chín thì sắc vàng. Kinh Thư có câu: Nhược tác hoà canh, nhĩ duy diêm mai 若作和羹,爾惟鹽梅 bằng nấu canh canh ăn, bui dùng muối mơ, nay gọi quan Tể tướng là điều mai 調梅 hay hoà mai 和梅 là bởi ý đó. Kinh Thi có thơ phiếu mai 標梅 nói sự trai gái lấy nhau cập thời, nay gọi con gái sắp đi lấy chồng là bởi cớ đó.
Mùa, các nơi ở phía đông nam bến bể, đầu mùa hè đã đổi gió hay mưa mà vừa gặp lúc mơ chín nên gọi mùa ấy là mai tiết 梅節.
Từ điển trích dẫn
Danh từ
* Cây mơ (lat
- Prunus mume). § Đầu xuân nở hoa, có hai thứ trắng và đỏ. Thứ trắng gọi là “lục ngạc mai” 綠萼梅, nở hết hoa rồi mới nẩy lá, quả chua, chín thì sắc vàng.
* Chỉ hoa mơ
- “Bạch mai lãn phú phú hồng mai” 白梅懶賦賦紅梅 (Đệ ngũ thập hồi) Hoa mai trắng biếng vịnh (lại) vịnh hoa mai đỏ.
- “Nhược tác hòa canh, nhĩ duy diêm mai” 若作和羹, 爾惟鹽梅 (Thuyết mệnh hạ 說命下) Nếu nấu canh ăn, chỉ nên dùng muối và trái mơ. § Muối mặn, mơ chua làm gia vị cho canh ngon, ý nói việc lương tướng hiền thần giúp vua trị nước. Nay gọi quan Tể tướng là “điều mai” 調梅 hay “hòa mai” 和梅 là bởi ý đó.