- Tổng số nét:13 nét
- Bộ:Chuy 隹 (+5 nét)
- Pinyin:
Jū
- Âm hán việt:
Sư
Thư
- Nét bút:丨フ一一一ノ丨丶一一一丨一
- Lục thư:Hình thanh
- Hình thái:⿰且隹
- Thương hiệt:BMOG (月一人土)
- Bảng mã:U+96CE
- Tần suất sử dụng:Thấp
Ý nghĩa của từ 雎 theo âm hán việt
Đọc nhanh: 雎 (Sư, Thư). Bộ Chuy 隹 (+5 nét). Tổng 13 nét but (丨フ一一一ノ丨丶一一一丨一). Ý nghĩa là: “Sư cưu” 雎鳩 chim sư cưu, tính dữ tợn mà biết phân biệt, nên Thiếu Hiệu mới lấy các loài chim mà đặt tên quan, quan Tư Mã chủ về việc chế ra hình phép, gọi là “sư cưu thị” 雎鳩氏, “Sư cưu” 雎鳩 chim sư cưu, tính dữ tợn mà biết phân biệt, nên Thiếu Hiệu mới lấy các loài chim mà đặt tên quan, quan Tư Mã chủ về việc chế ra hình phép, gọi là “sư cưu thị” 雎鳩氏. Chi tiết hơn...
Từ điển phổ thông
Từ điển Thiều Chửu
- Sư cưu 雎鳩 con chim sư cưu, tính nó dữ tợn mà có phân biệt, nên họ Thiếu Hiệu mới lấy các loài chim mà đặt tên quan, quan Tư Mã chủ về việc chế ra hình phép, gọi là sư cưu thị 雎鳩氏. Giống chim sư cưu, con mái con trống thường đi theo nhau mà không có đùa bỡn nhau, cho nên thơ quan quan sư cưu 關關雎鳩 ví như người quân tử kết đôi vợ chồng. Xem chữ 鶚 ở dưới. Ta quen đọc là chữ thư.
Từ điển trích dẫn
Danh từ
* “Sư cưu” 雎鳩 chim sư cưu, tính dữ tợn mà biết phân biệt, nên Thiếu Hiệu mới lấy các loài chim mà đặt tên quan, quan Tư Mã chủ về việc chế ra hình phép, gọi là “sư cưu thị” 雎鳩氏
- Giống chim sư cưu, con mái con trống thường đi theo nhau mà không đùa bỡn nhau. Thi Kinh 詩經 có thơ “Quan quan sư cưu” 關關雎鳩 (Quan thư 關雎) ví như người quân tử kết đôi vợ chồng.
Từ điển phổ thông
Từ điển Thiều Chửu
- Sư cưu 雎鳩 con chim sư cưu, tính nó dữ tợn mà có phân biệt, nên họ Thiếu Hiệu mới lấy các loài chim mà đặt tên quan, quan Tư Mã chủ về việc chế ra hình phép, gọi là sư cưu thị 雎鳩氏. Giống chim sư cưu, con mái con trống thường đi theo nhau mà không có đùa bỡn nhau, cho nên thơ quan quan sư cưu 關關雎鳩 ví như người quân tử kết đôi vợ chồng. Xem chữ 鶚 ở dưới. Ta quen đọc là chữ thư.
Từ điển trích dẫn
Danh từ
* “Sư cưu” 雎鳩 chim sư cưu, tính dữ tợn mà biết phân biệt, nên Thiếu Hiệu mới lấy các loài chim mà đặt tên quan, quan Tư Mã chủ về việc chế ra hình phép, gọi là “sư cưu thị” 雎鳩氏
- Giống chim sư cưu, con mái con trống thường đi theo nhau mà không đùa bỡn nhau. Thi Kinh 詩經 có thơ “Quan quan sư cưu” 關關雎鳩 (Quan thư 關雎) ví như người quân tử kết đôi vợ chồng.